
lãnh hải là j
1. Lãnh hải là gì?
Lãnh hải là bộ phận của hải phận Việt Nam, tức là vùng biển nằm giữa nội thủy và vùng biển thuộc quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia.
Theo Điều 11 Luật Biển Việt Nam 2012, lãnh hải là vùng biển có chiều rộng 12 hải lý (tương đương 22,22 km) tính từ đường cơ sở ra phía biển.
Trong đó, đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam là đường cơ sở thẳng do Chính phủ công bố. (Điều 8 Luật Biển Việt Nam 2012)
Khi đó, giới hạn phía ngoài của lãnh hải là biên giới quốc gia trên biển của Việt Nam.
2. Quyền tài phán đối với tàu thuyền nước ngoài trong lãnh hải Việt Nam
2.1. Quyền tài phán hình sự đối với tàu thuyền nước ngoài trong lãnh hải Việt Nam
Lực lượng Tuần tra, kiểm soát trên biển có quyền tài phán hình sự đối với tàu thuyền nước ngoài khi hoạt động trong lãnh hải Việt Nam. Cụ thể, quy định tại Điều 30 Luật Biển Việt Nam 2012 như sau:
(1) Trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình, Lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển có quyền tiến hành bắt giữ người và điều tra tội phạm đối với tàu thuyền nước ngoài sau khi đã xuất cảnh ngoài nội thủy và đi trong lãnh hải Việt Nam. .
(2) Đối với hành vi phạm tội trên tàu biển nước ngoài đi trong lãnh hải Việt Nam nhưng chưa ra khỏi nội thủy Việt Nam ngay thì lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển có quyền bắt người. Điều tra trong các trường hợp sau:
- Hậu quả của tội phạm đối với Việt Nam;
- Tội có tính chất phá hoại hòa bình của Việt Nam hoặc trật tự trong lãnh hải Việt Nam;
- Thuyền trưởng hoặc viên chức ngoại giao, lãnh sự của quốc gia tàu mang cờ yêu cầu sự hỗ trợ của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;
- Ngăn chặn hành vi mua bán người, mua bán, tàng trữ, vận chuyển trái phép chất ma túy.
(3) Lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển không được tiến hành bất kỳ biện pháp nào trên tàu thuyền nước ngoài đang đi trong lãnh hải Việt Nam để bắt giữ người hay điều tra việc phạm tội đã xảy ra trước khi tàu thuyền đó đi vào lãnh hải Việt Nam nếu như tàu thuyền đó xuất phát từ một cảng nước ngoài và chỉ đi trong lãnh hải mà không đi vào nội thủy Việt Nam.
(Trừ trường hợp cần ngăn ngừa, hạn chế ô nhiễm môi trường biển hoặc để thực hiện quyền tài phán quốc gia quy định tại mục (2))
2.2. Quyền tài phán dân sự đối với tàu thuyền nước ngoài trong lãnh hải Việt Nam
Đối với quyền tài phán dân sự đối với tàu thuyền nước ngoài trong lãnh hải Việt Nam, lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển được thực hiện các quyền hạn theo Điều 31 Luật Biển Việt Nam 2012 như sau:
- Lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển không được buộc tàu thuyền nước ngoài đang đi trong lãnh hải phải dừng lại hoặc thay đổi hành trình chỉ vì mục đích thực hiện quyền tài phán dân sự đối với cá nhân đang ở trên tàu thuyền đó.
- Lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển không được tiến hành các biện pháp bắt giữ hay xử lý về mặt dân sự đối với tàu thuyền nước ngoài đang đi trong vùng biển Việt Nam, trừ nội thủy.
Trừ trường hợp việc thi hành các biện pháp này liên quan đến nghĩa vụ đã cam kết hay trách nhiệm dân sự mà tàu thuyền phải đảm nhận trong khi đi qua hoặc để được đi qua vùng biển Việt Nam.
- Lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển có thể áp dụng các biện pháp bắt giữ hay xử lý tàu thuyền nước ngoài nhằm mục đích thực hiện quyền tài phán dân sự nếu tàu thuyền đó đang đậu trong lãnh hải hoặc đi qua lãnh hải sau khi rời khỏi nội thủy Việt Nam.
3. Chế độ pháp lý của lãnh hải
Các chế độ pháp lý được áp dụng trong lãnh hải Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Luật Biển Việt Nam 2012, cụ thể như sau:
- Nhà nước thực hiện chủ quyền đầy đủ và toàn vẹn đối với lãnh hải và vùng trời, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển của lãnh hải phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982.
- Tàu thuyền của tất cả các quốc gia được hưởng quyền đi qua không gây hại trong lãnh hải Việt Nam. Đối với tàu quân sự nước ngoài khi thực hiện quyền đi qua không gây hại trong lãnh hải Việt Nam, thông báo trước cho cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
Cụ thể tại khoản 3 Điều 23 Luật Biển Việt Nam 2012, việc đi qua của tàu thuyền nước ngoài trong lãnh hải Việt Nam bị coi là gây phương hại đến hòa bình, quốc phòng, an ninh của Việt Nam, trật tự an toàn xã hội nếu tàu thuyền đó tiến hành bất kỳ một hành vi nào sau đây:
Đe dọa hoặc sử dụng vũ lực chống lại độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam;
Đe dọa hoặc sử dụng vũ lực chống lại độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của quốc gia khác; thực hiện các hành vi trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế được quy định trong Hiến chương Liên hợp quốc;
Luyện tập hay diễn tập với bất kỳ kiểu, loại vũ khí nào, dưới bất kỳ hình thức nào;
Thu thập thông tin gây thiệt hại cho quốc phòng, an ninh của Việt Nam;
Tuyên truyền nhằm gây hại đến quốc phòng, an ninh của Việt Nam;
Phóng đi, tiếp nhận hay xếp phương tiện bay lên tàu thuyền;
Phóng đi, tiếp nhận hay xếp phương tiện quân sự lên tàu thuyền;
Bốc, dỡ hàng hóa, tiền bạc hay đưa người lên xuống tàu thuyền trái với quy định của pháp luật Việt Nam về hải quan, thuế, y tế hoặc xuất nhập cảnh;
Cố ý gây ô nhiễm nghiêm trọng môi trường biển;
Đánh bắt hải sản trái phép;
Nghiên cứu, điều tra, thăm dò trái phép;
Làm ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống thông tin liên lạc hoặc của thiết bị hay công trình khác của Việt Nam;
Tiến hành hoạt động khác không trực tiếp liên quan đến việc đi qua. Theo đó, việc đi qua không gây hại của tàu thuyền nước ngoài phải được thực hiện trên cơ sở tôn trọng hòa bình, độc lập, chủ quyền, pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trong đó có Việt Nam là thành viên.
- Máy bay nước ngoài không được vào vùng trời phía trên lãnh hải Việt Nam, trừ trường hợp được Chính phủ Việt Nam đồng ý hoặc theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Nhà nước có chủ quyền đối với các loại hình di vật khảo cổ, lịch sử trong lãnh hải Việt Nam.
Nội dung bài viết:
Bình luận