Ví dụ về lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trong giáo dục

Để thay đổi cách tiếp cận các yếu tố của quá trình dạy học, nhất thiết công tác quản lý nhà trường cũng phải thay đổi: thực hiện phong cách quản lý bao cấp (cả tư duy và hành động), áp đặt mệnh lệnh từ cao xuống thấp; tạo khuôn mẫu, máy móc theo quy định của cấp trên, cơ chế quản lý hạn chế tính sáng tạo của thầy và trò, thiếu tự chủ, chưa đáp ứng được tính tương xứng vùng miền,… làm cho nền quản lý mới phát triển theo nghĩa dân chủ hóa, phân cấp quản lý quyền tự chủ để phát huy tính chủ động, sáng tạo phù hợp với thực tế của nhà trường và giáo viên. 

lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trong giáo dục
lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trong giáo dục

1. Một số biện pháp đổi mới quản lý phương pháp dạy học dựa trên lý thuyết quản lý sự thay đổi 

Quản lý thay đổi về cơ bản là lập kế hoạch và chỉ đạo việc thực hiện thay đổi để đạt được mục tiêu xác định. Quản lý đổi mới giáo dục ở trường phổ thông dựa trên quản lý sự thay đổi nhìn chung trải qua ba giai đoạn: 

Giai đoạn chuẩn bị đổi mới phương pháp sư phạm: Đây là giai đoạn chuẩn bị tâm thế cho mọi thành viên sẵn sàng và có khả năng thực hiện đổi mới phương pháp sư phạm: về thái độ, kiến ​​thức và kỹ năng, động cơ thay đổi và tạo cảm giác an toàn. để họ sẵn sàng thay đổi. Chuẩn bị các điều kiện tối thiểu để thực hiện đổi mới PPDH. 

Giai đoạn thực hiện đổi mới PPDH: Thực hiện thay đổi theo một lộ trình phù hợp (phù hợp với điều kiện, nguồn lực và trình độ phát triển của nhà trường cũng như trong bối cảnh cụ thể gắn trực tiếp với sự phát triển của nhà trường) có lưu ý động lực và giảm phản ứng trong quá trình thay đổi. Đánh giá kết quả thực hiện thay đổi (có thể đánh giá theo từng giai đoạn) và thực hiện điều chỉnh nếu cần thiết. Trên thực tế, đó là giai đoạn thực hiện kế hoạch đã được thực hiện. 

Giai đoạn phát triển bền vững, thành quả của đổi mới PPDH: Tháo gỡ rào cản, hỗ trợ thúc đẩy đổi mới PPDH. Tìm cách duy trì cái “thay đổi” đã đạt được để nhà trường phát triển bền vững với cái “mới” đã được hình thành, tức là duy trì cái “mới” đã đạt được. 

2. Có thể thực hiện một số bước cụ thể để làm rõ ba giai đoạn trên: 

  1. Xây dựng kế hoạch chiến lược đổi mới PPDH Để xác định đúng vấn đề cần thay đổi trong nhà trường, cần xác định thực trạng nhà trường hiện nay. Hiện trạng là trạng thái chứa đựng những yếu tố cần thay đổi để nhà trường phát triển bền vững, thực chất là đánh giá hiện trạng của nhà trường. Nhận diện chính xác hiện trạng sẽ giúp nhà trường đề ra lộ trình đúng đắn, xây dựng kế hoạch chiến lược rõ ràng và đề xuất các giải pháp phù hợp. Phát triển một kế hoạch chiến lược rõ ràng giúp định hướng các quyết định và hướng mọi người hành động vì một mục tiêu chung. Việc xây dựng kế hoạch chiến lược trong giáo dục hiện nay thường được đặt ở tầm “vĩ mô”, các trường chỉ xây dựng kế hoạch, mục tiêu cụ thể hàng năm chứ chưa có kế hoạch tầm xa 3 năm, 5 năm hay 10 năm, v.v. dựa vào đặc thù của nó, cả hiện tại và tương lai, để hoạch định chiến lược phát triển lâu dài. Kế hoạch này bao gồm nhiều vấn đề như quy trình phát triển, mục tiêu, giải pháp, v.v. Từ việc phân tích bối cảnh, đánh giá thực trạng đổi mới PPDH, nguồn lực phục vụ đổi mới PPDH. cần lựa chọn con đường đến đích tối ưu với những điều kiện và nguồn lực cụ thể. Thống nhất lộ trình đổi mới PPDH và yêu cầu những người tham gia nội dung cam kết thực hiện theo lộ trình đã thống nhất. Lựa chọn các bước cụ thể, phù hợp để đạt được kết quả thống nhất với các bước trong quá trình thực hiện đổi mới PPDH với lưu ý về động cơ và rào cản thực tiễn ở từng bước cụ thể: chuẩn bị, triển khai thực hiện, đánh giá, điều chỉnh và phát huy tác dụng của đổi mới đã đạt được. Từ kế hoạch chiến lược chia thành các giai đoạn trung hạn và ngắn hạn, có thể chia thành các năm học, các học kỳ. Xác định mục tiêu dài hạn, trung hạn, ngắn hạn trong từng năm học và xác định các biện pháp cụ thể cho từng năm. Xác định các hoạt động đổi mới phương pháp dạy học cần được nhà trường hoàn thành nhằm đạt mục tiêu ngắn hạn, từng bước thực hiện mục tiêu trung hạn hướng tới đạt mục tiêu dài hạn.
  2. Thành lập nhóm tiên phong đổi mới PPDH Lãnh đạo nhà trường cần tìm hiểu và phân loại các nhóm đối tượng: nhóm hăng hái đổi mới; nhóm chống đổi mới; Nhóm đã không ngay lập tức ủng hộ nó, nhưng nó cũng không phản đối nó. Thiết lập một đội tiên phong (cốt lõi) gồm những người đáng tin cậy, hiểu biết, có kinh nghiệm, có mối quan hệ tốt và có thẩm quyền sẽ khiến thay đổi có nhiều khả năng thành công hơn. Trong đổi mới quản lý dạy học, việc chọn đúng người để thành lập nhóm tiên phong là rất quan trọng. Cần tạo ra một tập thể tiên phong đủ mạnh để lãnh đạo thành công việc đổi mới PPDH. Nhóm tiên phong phải đảm bảo 4 yếu tố: Uy quyền (có nhiều cá nhân chủ chốt, đặc biệt là cán bộ quản lý chủ chốt để nhóm bảo thủ không dễ tiêu diệt sự đổi mới tiến bộ); Chuyên môn (đội ngũ phải bao gồm các chuyên gia có kinh nghiệm và trình độ cao để có thể đưa ra các quyết định sáng suốt và chính xác); Sự tín nhiệm (được tạo thành từ những người đủ uy tín và có mức độ tín nhiệm cao từ các thành viên khác trong trường để đảm bảo rằng các tuyên bố của nhóm được thực hiện nghiêm túc); Có khả năng lãnh đạo (nhóm bao gồm các nhà lãnh đạo có khả năng lãnh đạo quá trình đổi mới). Việc thành lập một nhóm tiên phong nên được thực hiện ngay khi bắt đầu lập kế hoạch. Đội ngũ này sẽ cùng giám đốc đánh giá hiện trạng của trường, phân tích bối cảnh để cùng xây dựng kế hoạch chiến lược. Đồng thời, nhóm cũng sẽ là những người đi đầu thực hiện kế hoạch đổi mới giáo dục của nhà trường. Khi tạo được những thành công đầu tiên sẽ tạo động lực, lôi cuốn những em còn chần chừ làm theo, giảm dần những em phản đối kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học của nhà trường. Vì vậy, trong các trường học, nhóm này thường bao gồm hội đồng quản trị, tổ trưởng chuyên môn, trưởng các tổ chức, bộ phận liên quan và giáo viên có khả năng và sẵn sàng đổi mới. Nhóm cần thêm những người bên ngoài trường học, những người có kiến ​​thức, ủng hộ đổi mới và có danh tiếng tốt với các nhà lãnh đạo ở cấp địa phương hoặc cộng đồng, và có danh tiếng tốt trong số các thành viên khác của trường. 
  3. Tuyên truyền, phổ biến kế hoạch đổi mới giáo dục Tuyên truyền, phổ biến kế hoạch đổi mới sư phạm nhằm nâng cao nhận thức, tạo tính cấp thiết đổi mới sư phạm trong các thành viên nhà trường. Cần tạo được sự đồng thuận, ủng hộ của các tầng lớp nhân dân có liên quan và của toàn xã hội, lôi kéo được mọi thành viên trong nhà trường, mọi lực lượng trong và ngoài nhà trường cùng tham gia vào quá trình đổi mới PPDH của nhà trường. . Để tạo được sự đồng thuận, phải làm tốt công tác truyền thông, cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, tuyên truyền để mọi người thấy được sự cần thiết và lợi ích của việc đổi mới PPDH. Kinh nghiệm cho thấy, mọi thay đổi đều sẽ vấp phải phản ứng từ nhiều phía nếu công tác truyền thông chưa tốt, công ty chưa thấu hiểu và chia sẻ với những đổi mới của ngành. Hình thức tuyên truyền: Sử dụng nhiều diễn đàn khác nhau theo nguyên tắc “Lặp lại, lặp lại và lặp lại”; Bị thuyết phục bởi tấm gương của cô hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn và thành công bước đầu của tổ tiên phong trong việc thực hiện đổi mới PPDH. Đối tượng tuyên truyền: Trong nhà trường: Đối tượng cần tuyên truyền, phổ biến về đổi mới giáo dục bao gồm giáo viên, toàn thể nhân viên nhà trường và học sinh. Ngoài nhà trường: Cha mẹ học sinh, các ban ngành đoàn thể, chính quyền địa phương nơi trường đóng trụ sở, các công ty, khu sản xuất, dịch vụ…
  4. Nhận diện và tháo gỡ những rào cản đối với đổi mới phương pháp dạy học Tùy từng cơ sở giáo dục cụ thể mà trở ngại sẽ khác nhau. Qua thực tiễn đổi mới sư phạm ở trường phổ thông cho thấy, có những rào cản cơ bản về tâm lý và động cơ; rào cản tài nguyên; Rào cản nghề nghiệp: - Tâm lý ngại thay đổi, thói quen và sức ì lớn của một số cán bộ quản lý và giáo viên chưa tạo động lực đổi mới. Thực chất của các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực là sử dụng máy móc; - Dạy tâm lý ứng phó với kiểm tra, thi cử theo nghĩa nặng về ghi nhớ nội dung kiến ​​thức; - Chương trình, nội dung dạy học hiện hành được thiết kế theo định hướng nội dung dẫn đến khó khăn khi đổi mới phương pháp dạy học; - Việc đánh giá giờ dạy chủ yếu theo hướng đánh giá hoạt động dạy của giáo viên, chưa chú ý đến hoạt động học của học sinh; - Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc đổi mới PPDH còn hạn chế. Mỗi trường nên dựa vào tình hình cụ thể của trường mình để xác định những trở ngại của trường, những trở ngại nào là quan trọng nhất, những trở ngại nào cần được ưu tiên loại bỏ trước và sắp xếp theo thứ tự, đưa ra một chương trình phù hợp. Với một số vướng mắc trên đòi hỏi người giám đốc phải có lộ trình tháo gỡ dần những vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện đổi mới PPDH. (i) Tăng cường đào tạo giáo viên tại nơi làm việc thông qua các hoạt động chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học. Sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học là một quá trình giáo viên tham gia vào các khâu chuẩn bị, thiết kế sáng tạo bài học, dạy thử nghiệm, dự giờ, phản ánh và chia sẻ ý kiến. Đó là một hoạt động học hỏi lẫn nhau, học tập thực hành, một nơi mà giáo viên có thể thử nghiệm và trải nghiệm những điều mới. Trong quá trình trải nghiệm này, giáo viên sẽ học hỏi được nhiều điều để phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ. Đây là phương pháp đào tạo giáo viên trong nghề “Training on the job”. Tổ chuyên môn phải trở thành một trung tâm đào tạo giáo viên thu nhỏ. Các giáo viên chủ nhiệm của trường không chỉ chịu trách nhiệm về việc học tập của học sinh mà còn về sự phát triển chuyên môn của các đồng nghiệp của họ. Họ cùng nhau làm việc để xây dựng những bài học tốt hơn và những cách giảng dạy mới. Họ cũng thường xuyên đánh giá xem công việc của họ có thực sự hiệu quả trong lớp học hay không. Những giáo viên có kinh nghiệm sẽ có trách nhiệm giúp đỡ những giáo viên khác ít kinh nghiệm hơn trong trường nâng cao năng lực chuyên môn. Những giáo viên này lần lượt giúp giáo viên mới phát triển kỹ năng của họ. Trong quản lý sự thay đổi để đổi mới phương pháp dạy học, rào cản quan trọng và khó thay đổi nhất chính là thói quen, thay đổi nhận thức và phá vỡ “quán tính” của giáo viên. Nghiên cứu bài học là một mô hình bồi dưỡng, phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho mỗi giáo viên và là công cụ hữu hiệu làm thay đổi nhà trường một cách bền vững, xây dựng môi trường niềm tin, tạo “văn hóa thích ứng ” cho đội ngũ giáo viên. (ii) Đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học Từ thực tế hoạt động kiểm tra, đánh giá hiện nay chủ yếu chú ý đến yêu cầu tái hiện kiến thức và đánh giá qua điểm số đã dẫn đến tình trạng giáo viên và học sinh duy trì dạy học theo lối "đọc-chép" thuần túy, học sinh học tập thiên về ghi nhớ, nhớ càng nhiều kiến thức càng tốt, ít quan tâm vận dụng kiến thức dẫn đến hệ quả là nhiều học sinh thụ động trong việc học tập; khả năng sáng tạo và năng lực vận dụng tri thức đã học để giải quyết các tình huống thực tiễn cuộc sống còn hạn chế; chưa đáp ứng đầy đủ mục tiêu đặt ra của Luật Giáo dục là "Giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo". Đánh giá kết quả học tập theo năng lực chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau. Như vậy, thông qua việc hoàn thành một nhiệm vụ trong bối cảnh thực tế, có thể đồng thời đánh giá được cả kỹ năng nhận thức, kỹ năng thực hiện và những giá trị, tình cảm của học sinh. Theo dõi, kiểm tra quá trình và từng kết quả thực hiện nhiệm vụ của học sinh/nhóm học sinh theo tiến trình dạy học; quan tâm tiến độ hoàn thành từng nhiệm vụ của học sinh để áp dụng biện pháp cụ thể, kịp thời giúp đỡ học sinh vượt qua khó khăn. Chấp nhận sự khác nhau về thời gian và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các học sinh. (iii) Giao quyền tự chủ cho tổ chuyên môn xây dựng và thực hiện chương trình giáo dục Việc dạy học hiện nay chủ yếu được thực hiện trên lớp theo bài/tiết trong sách giáo khoa, trong phạm vi một tiết học, không đủ thời gian triển khai đầy đủ các hoạt động học của học sinh theo tiến trình sư phạm của một phương pháp dạy học tích cực, vì vậy đổi mới phương pháp dạy học nếu vẫn yêu cầu thực hiện theo chương trình cứng như trước đây thì không thể thực hiện được, đây là một rào cản, nếu có sử dụng phương pháp dạy học tích cực thì chỉ mang tính hình thức, đôi khi máy móc dẫn đến kém hiệu quả, chưa thực sự phát huy được tính tích cực, tự lực, sáng tạo của học sinh; hiệu quả khai thác sử dụng các phương tiện dạy học và tài liệu bổ trợ theo phương pháp dạy học tích cực bị hạn chế. Hiệu trưởng cần phá bỏ rào cản này bằng cách giao cho tổ chuyên môn và giáo viên chủ động cấu trúc, sắp xếp lại nội dung dạy học của từng môn học trong chương trình giáo dục hiện hành thành những chủ đề dạy học, có thể chuyển một số nội dung dạy học thành các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, thực hiện ngoài lớp học phù hợp với các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực được lựa chọn thay cho việc dạy học đang được thực hiện theo từng bài/tiết trong sách giáo khoa như hiện nay nhằm giúp học sinh vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Về lâu dài, căn cứ vào chuẩn đầu ra được quy định trong khung chương trình quốc gia, giao quyền chủ động cho giáo viên và tổ chuyên môn trong việc lựa chọn tài liệu dạy học, tự xây dựng nội dung dạy học và cam kết đảm bảo chuẩn đầu ra của chương trình đạt được mục tiêu giáo duc. (iv) Đổi mới việc dự giờ, đánh giá giờ dạy của giáo viên Bên cạnh việc quản lý giờ lên lớp của giáo viên qua việc dự giờ thăm lớp, Hiệu trưởng cần hướng dẫn việc đổi mới cách đánh giá giờ dạy. Đây là hoạt động có tác dụng quyết định đến việc thực hiện thường xuyên, có hiệu quả việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên. Cách đánh giá giờ dạy truyền thống thường tập trung vào hoạt động của giáo viên mà ít chú ý đến việc phân tích hoạt động học tập của học sinh. Vì vậy, giờ dạy thường được tập dợt kỹ trước khi dạy, dẫn đến giờ dạy bài bản và thích ứng. Giáo viên chỉ tập trung dạy đủ số bài quy định nên chưa quan tâm nhiều đến hoạt động học tập của học sinh. Việc đánh giá giờ dạy theo quan điểm đổi mới hiện nay phải căn cứ vào hiệu quả hoạt động học tập của học sinh, vì vậy tiêu chí xây dựng phải dựa trên cơ sở quan sát hoạt động học tập của học sinh, của học sinh và việc giáo viên tổ chức các hoạt động điện ảnh cho học sinh. . Đối với giờ dạy thể nghiệm, giờ dạy minh họa nghiên cứu bài học, giờ dạy không đánh giá, không xếp loại giáo viên. Tuy nhiên, vẫn cần có những khóa học có đánh giá để giáo viên biết mình đang ở đâu, đạt trình độ nào để tiếp tục phấn đấu. Nó cũng rất quan trọng đối với các nhà quản lý. Có kiểm tra đánh giá đúng sẽ thúc đẩy sự phát triển. Hiệu trưởng chủ trì các tổ chuyên môn thảo luận xây dựng các tiêu chí đánh giá giờ dạy, cụ thể hóa từng tiêu chí theo các mức độ khác nhau để dễ đánh giá và thống nhất. Việc đánh giá giáo viên nói chung cần đánh giá tổng thể: đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn được giao; đánh giá sự cống hiến của giáo viên cho sự phát triển của nhà trường; đánh giá tiềm năng và khả năng thích ứng của đội ngũ. (v) Đổi mới trong cách tiếp cận các điều kiện vật chất hỗ trợ quá trình dạy học Phương tiện, tài liệu dạy học cũng là yếu tố quan trọng giúp giáo viên có điều kiện đổi mới phương pháp dạy học một cách tốt nhất, đáp ứng yêu cầu mong muốn. Theo cách tiếp cận truyền thống, cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục của các trường phụ thuộc vào trang bị của cấp trên. Lâu nay, việc quản lý, sử dụng, bảo trì cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục chưa được quan tâm đúng mức nên còn thiếu, hư hỏng, không đồng bộ, hiệu quả thấp. Tâm lý ỳ khiến nhà trường khó đổi mới phương pháp dạy học. Với cách làm mới, lãnh đạo nhà trường cần biết phối hợp với các ban, ngành, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, dịch vụ ở địa phương để tạo cơ hội học nghề cho giáo viên và học sinh. , sử dụng cơ sở vật chất, tài liệu dạy học của các đơn vị này làm phương tiện dạy và học thực sự. Theo cách này, không cần đợi trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, giáo trình mới đổi mới phương pháp dạy học. Ngoài ra, qua đó, việc dạy học gắn với thực tế cuộc sống được phát huy. Ngoài ra, giám đốc phải biết tận dụng cơ hội khai thác các nguồn tài trợ theo hình thức xã hội hóa, tìm kiếm các nguồn lực bên ngoài công ty; tăng cường công tác chỉ đạo, tổ chức, kỷ cương việc vận hành, sử dụng, bảo quản học liệu đạt hiệu quả, tránh lãng phí. Trong việc sử dụng các nguồn kinh phí, cần lựa chọn ưu tiên và tập trung đầu tư hợp lý cho từng giai đoạn, tránh phân tán gây tốn kém, cụ thể là trang bị các phương tiện hiện đại dùng chung. Đảm bảo bồi dưỡng, tạo điều kiện cho giáo viên trong nhà trường tự nghiên cứu, thực hành để cập nhật, tiếp cận với các phương tiện truyền thông hiện đại, giúp giáo viên sử dụng có hiệu quả vào quá trình đổi mới phương pháp dạy học, chủ động tự sản xuất thiết bị, đồ dùng dạy học. 
  5. Đánh giá việc thực hiện đổi mới PPDH, điều chỉnh kế hoạch nếu cần thiết Quá trình đổi mới trường học, đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông không có hồi kết. Kết thúc giai đoạn này sẽ tiếp tục là điểm khởi đầu cho giai đoạn thay đổi tiếp theo. Đánh giá thường xuyên khẳng định tính đúng đắn của lộ trình, đánh giá từng bước để hoàn thiện và duy trì kết quả. Việc đánh giá nhằm phát hiện những ưu điểm, khuyết điểm để điều chỉnh việc xây dựng kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và thực hiện. Thu thập thông tin phản hồi của sinh viên để điều chỉnh việc giảng dạy và quản lý khi cần thiết. Các tiêu chí đánh giá liên quan đến một số nội dung nhất định: - Đánh giá diễn biến nhận thức về đổi mới PPDH của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhà trường, học sinh, cha mẹ học sinh và cộng đồng ở mức độ nào, ủng hộ hay phản đối;… - Thay đổi cách soạn bài của giáo viên; - Thay đổi cách thức tổ chức hoạt động học tập của học sinh; - Thay đổi cách đánh giá học sinh; - Thay đổi cách đánh giá giờ dạy; - Những thay đổi trong phương pháp học tập của học sinh... Thông qua đánh giá các mặt được, phân tích những kết quả đạt được, những mặt chưa đạt được để xác định nguyên nhân, rút ​​ra bài học kinh nghiệm cho chu kỳ đổi mới tiếp theo. Việc đánh giá không chỉ được thực hiện khi kết thúc một giai đoạn mà còn trong suốt quá trình đổi mới để có những điều chỉnh kịp thời nếu cần thiết, bởi quản lý thay đổi mang tính “động”. Xây dựng kế hoạch phải đảm bảo hai yếu tố ổn định và linh hoạt, điều này phù hợp với quy luật vận động của sự vật, hiện tượng nói chung và bản thân yếu tố PPDH cũng linh hoạt nói riêng.
  6. Triển khai những kết quả đổi mới PPDH đã đạt được trong một nền văn hóa nhà trường nhằm duy trì sự thay đổi lâu dài Mọi thay đổi không có hồi kết, luôn kế thừa. Đổi mới thành công thì phải duy trì, cái mới sẽ thay thế dần cái cũ. Chẳng hạn, việc áp dụng các kỹ thuật dạy học tích cực nhằm phát huy tính chủ động, tích cực của người học sẽ dần thay thế lối dạy “đọc chép”. Tính bền vững của sự thay đổi này phụ thuộc vào việc mọi người nhận thức được lợi ích của việc sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực. Chắc hẳn ai cũng nhận thấy rằng sẽ khó tồn tại nếu vẫn duy trì kiểu dạy chép cũ. Đồng thời, các thành viên tham gia đều phải có vị trí, vai trò nhất định trong quá trình đổi mới, không để thành viên nào đứng ngoài cuộc. Để đảm bảo rằng kết quả của sự đổi mới được duy trì và củng cố, điều quan trọng cần lưu ý là: - Tuyên truyền, khen thưởng, truyền đạt các điển hình và chia sẻ kinh nghiệm; nêu gương sư phạm tốt và khuyến khích đổi mới. - Tiếp tục nâng cao chất lượng đội ngũ, hướng dẫn người mới thông qua hoạt động nhóm theo nội dung nghiên cứu bài học để tiếp tục đổi mới. - Lập, duy trì và bổ sung kinh phí để có kinh phí phục vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy học. - Việc lưu giữ hồ sơ giúp cho việc xem xét quá trình đổi mới giáo dục của nhà trường, để đánh giá và rút kinh nghiệm những thành công và thất bại. Ngay cả những bài học kinh nghiệm để quản lý các tình huống xung đột cũng nổi bật. - Thực hiện những thay đổi trong định hướng nỗ lực, trong kế hoạch chiến lược phát triển của nhà trường để đảm bảo tính kế thừa. 

3. Kết luận: 

Trên đây là một số suy nghĩ về một số biện pháp đổi mới quản lý phương pháp dạy học ở trường phổ thông. Tuy nhiên, mỗi trường có một đặc điểm khác nhau, điều kiện vật chất và phi vật chất cũng khác nhau, vì vậy cần xác định những vấn đề cụ thể mà nhà trường đang gặp phải, tự đánh giá đúng tình hình thực tế, xác định đúng vị trí của trường mình trong quá trình phát triển. quy trình, xác định chính xác vấn đề cần thay đổi để đưa ra lộ trình đổi mới phù hợp. Vấn đề sẽ khác nhau ở mỗi trường và không thể áp dụng một chương trình thay đổi chung cho tất cả các trường. Ba giai đoạn của quản lý thay đổi không phải lúc nào cũng tách biệt một cách máy móc mà đôi khi chúng đan xen vào nhau. Điều quan trọng là các nhà quản lý phải hiểu rõ về sự xuất hiện của từng giai đoạn trong quá trình thay đổi để xác định trách nhiệm quản lý phù hợp. Các biện pháp trên cũng vậy, tùy theo điều kiện cụ thể của từng trường mà có thể theo thứ tự, có thể thực hiện song song hoặc đồng thời, các biện pháp chỉ thực sự có hiệu quả khi được vận dụng một cách linh hoạt, tùy theo điều kiện thực tế. . của từng trường để lựa chọn ưu tiên và xây dựng lộ trình phù hợp, khả thi, đảm bảo tính hệ thống và tính thực tiễn.

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo