
lấn chiếm đất công là gì
1. Thế nào là lấn chiếm đất công?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1,2 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP (sửa đổi bổ sung tại Nghị định 04/2022/NĐ-CP) quy định về khái niệm hành vi lấn, chiếm đất đai như sau:
- Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.
- Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép;
Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép;
Sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng đất và đã có quyết định thu hồi đất được công bố, tổ chức thực hiện nhưng người sử dụng đất không chấp hành (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp);
Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.
Đất công là đất thuộc quyền sở hữu nhà nước và không của bất cứ một cá nhân hay một tổ chức nào làm bất cứ việc gì trên mảnh đất đó trừ khi có văn bản hoặc quyết định của nhà nước. Đất công thường được sử dụng vào mục đích công cộng, đáp ứng nhu cầu và lợi ích sống còn của dân cư. Nói cách khác, phạm vi công cộng là tài sản nhà nước dành cho lợi ích công cộng.
Nói cách khác, đất công là đất được sử dụng vào mục đích công cộng. Theo đó, đất sử dụng công cộng bao gồm đất giao thông (bao gồm cảng hàng không, sân bay, cảng sông, cảng hàng hóa thứ hai, mạng lưới đường sắt, đường bộ và các công trình giao thông khác). ; thủy lợi; đất có di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh; khu sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính viễn thông; đất thị trường; đất bãi chôn lấp, xử lý rác thải và các công trình công cộng khác.
Hành vi lấn chiếm đất công là việc người sử dụng đất tự ý dịch chuyển mốc giới/ranh giới sang phần diện tích đất công hoặc tự ý sử dụng đất công khi chưa được phép của cơ quan quản lý nhà nước về đất đai. . Hành vi lấn chiếm đất công nói riêng và đất công nói chung diễn ra khá thường xuyên ở cả nông thôn và thành thị.
Như vậy, có thể hiểu lấn chiếm đất công là việc di dời, thay đổi ranh giới, mốc giới của thửa đất thực tế so với bản gốc biên bản chuyển nhượng đất đã nhận được từ Ủy ban nhân dân cấp xã, với mục đích của việc mở rộng diện tích địa hình thực tế.
2. Quy trình xử lý hành vi lấn chiếm đất công
Lấn chiếm đất công để sử dụng là một vấn đề khá phổ biến hiện nay, tuy nhiên trong công tác quản lý hiện nay vẫn còn nhiều bất cập và chưa được giải quyết triệt để nên vấn đề này vẫn còn xảy ra ở nhiều nơi. tình trạng lấn chiếm đất đai, các cơ quan hữu quan cần xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Theo quy định của pháp luật hiện hành, hành vi xâm phạm tài sản công cộng sẽ bị xử phạt hành chính hoặc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo mức độ, tính chất nguy hiểm của hành vi. Việc xử lý hành vi xâm phạm tài sản công được thực hiện theo quy trình sau:
- Tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm hành chính, người có thẩm quyền quản lý có trách nhiệm đình chỉ hành vi vi phạm. Việc buộc chấm dứt phải được thực hiện bằng lời nói, huýt sáo, mệnh lệnh, bằng văn bản hoặc các hình thức khác do pháp luật quy định.
- Lập biên bản vi phạm hành chính
- Xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính làm căn cứ xác định phạm vi phạt tiền, thẩm quyền xử phạt.
- Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, đối với hành vi vi phạm hành chính có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 01 tháng.
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, lập biên bản, người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt phải gửi cho người hoặc cơ quan bị xử phạt, cơ quan thu phạt hành chính và các cơ quan khác có liên quan (nếu có). - Người, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt.
- Việc tổ chức cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt được áp dụng trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt.
Nội dung bài viết:
Bình luận