Lãi suất chiết khấu và lãi suất tái chiết khấu khác nhau thế nào?

Khái niệm lãi suất là một khái niệm  không còn xa lạ với mọi người  hiện nay, khi mà ngày nay việc vay mượn tài chính diễn ra rất phổ biến. Việc thu lãi suất này sẽ  tính theo tỷ lệ phần trăm trên số tiền vay, nhưng phải tuân thủ các quy định của pháp luật về lãi suất cho vay ngân hàng. Căn cứ vào nhiều khía cạnh khác nhau, ngày nay có nhiều loại lãi suất như lãi suất tiền gửi hoặc tiền vay, lãi suất cơ bản, lãi suất chiết khấu hay lãi suất tái chiết khấu. Vậy sự khác biệt giữa "tỷ lệ chiết khấu và tỷ lệ tái chiết khấu" là gì? Hãy cùng luật sư X tìm hiểu  vấn đề này qua bài viết dưới đây. 

Lãi Suất Chiết Khấu Và Lãi Suất Tái Chiết Khấu
lãi suất chiết khấu và lãi suất tái chiết khấu

1. Lãi suất ngân hàng là gì?  

Khái niệm lãi suất tuy chưa được luật nào quy định nhưng có thể hiểu khái niệm lãi suất thông qua bản chất và đặc điểm của nó. Lãi suất ngân hàng là tỷ lệ phần trăm trong một hợp đồng vay, vay giữa số tiền gốc gửi  hoặc tiền vay và lãi suất trong một thời hạn nhất định do ngân hàng quy định hoặc thỏa thuận theo hệ thống ngân hàng. Do đó, lãi suất đại diện cho một tỷ lệ phần trăm của tiền gốc trong một khoảng thời gian nhất định.  

Các loại lãi suất phổ biến hiện nay: 

 Chúng tôi sử dụng các tiêu chí khác nhau để phân loại lãi suất: 

 

 Đầu tiên, tùy vào tính chất của khoản vay mà chúng ta có các mức lãi suất như sau: 

 

  Lãi suất tiền gửi: Đây là lãi suất ngân hàng trả cho các khoản tiền gửi của khách hàng vào ngân hàng. Có nhiều mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm khác nhau tùy thuộc vào các yếu tố: kỳ hạn gửi, quy mô tiền gửi,  không kỳ hạn hay gửi tiết kiệm... 

 

  Lãi suất vay vốn: đây là mức lãi suất mà người  vay vốn ngân hàng phải trả cho ngân hàng khi ký kết hợp đồng vay vốn. Mức lãi suất này phụ thuộc vào uy tín của khách hàng, sự thỏa thuận của hai bên và phụ thuộc vào hình thức, đối tượng vay và quy định của pháp luật. 

 

 – Lãi suất cơ bản: Các ngân hàng sử dụng lãi suất cơ bản làm cơ sở cho lãi suất thương mại của mình.  

 – Lãi suất liên ngân hàng: là lãi suất mà các ngân hàng vay  lẫn nhau trên thị trường liên ngân hàng do các bên thỏa thuận và không trái với quy định của pháp luật. 

 

 - Lãi suất chiết khấu: đây là lãi suất mà khách hàng phải trả cho ngân hàng khi vay dưới hình thức chiết khấu tín phiếu kho bạc hoặc các giấy tờ có giá  khác chưa đến hạn thanh toán. Phần lớn lãi suất này được trả trước cho ngân hàng.

 - Lãi suất tái chiết khấu: là lãi suất do NHTW áp dụng đối với các ngân hàng thương mại cho vay bằng cách tái chiết khấu các chứng khoán có giá mà các ngân hàng này chưa đến hạn thanh toán. 

 Thứ hai, căn cứ vào giá trị thực của lãi suất, có các loại lãi suất sau: 

 

 – Lãi suất danh nghĩa: là lãi suất  tính trên giá trị danh nghĩa, chưa điều chỉnh  ảnh hưởng của lạm phát, nó  thể hiện trên  giấy tờ  thỏa thuận trước đó. 

 Lãi suất danh nghĩa = Lãi suất thực  Tỷ lệ lạm phát 

 

 – Lãi suất thực: là lãi suất được tính toán lại sau khi lấy lãi suất danh nghĩa trừ đi tỷ lệ lạm phát. 

  Nếu tỷ lệ lạm phát cao, chi phí thực của việc đi vay thấp. Lãi suất thực  quan trọng nhất, là cái mà chúng ta tính toán tác động của một quyết định kinh tế. Các chuyên gia kinh tế cũng cho rằng, lãi suất thực tế là một định hướng tốt hơn để người dân đưa ra các quyết định về việc đầu tư vào chứng khoán hay mua trái phiếu chính phủ, gửi tiền hay vay tiền từ các ngân hàng. 

 

 Thứ ba, tùy theo hình thức vay mà chúng ta có 2 loại lãi suất: 

 

 – Lãi suất nội tệ: Là lãi suất  vay và cho vay bằng nội tệ. 

  – Lãi suất ngoại tệ: Là lãi suất  vay và cho vay bằng  ngoại tệ. 

  Mối quan hệ giữa hai loại lãi suất này: 

 

 Lãi suất nội tệ = Lãi suất ngoại tệ Tỷ giá hối đoái dự kiến ​​tăng 

 

 Thứ tư, dựa trên tính linh hoạt của lãi suất: 

 

 – Lãi suất cố định: Là lãi suất được quy định  trong hợp đồng vay, không thay đổi theo biến động của lãi suất thị trường. Do đó, tiền lãi được biết trước và luôn cố định, thông thường chỉ áp dụng cho các khoản vay ngắn hạn.  

 – Lãi suất thả nổi (có thể thay đổi): là lãi suất thay đổi theo từng thời điểm, có thể lên xuống tùy theo lãi suất thị trường. Việc điều chỉnh lãi suất này dựa trên sự thỏa thuận của ngân hàng và khách hàng, được ghi rõ trong hợp đồng. Kỳ điều chỉnh lãi suất có thể là 3 tháng, 6 tháng hoặc 1 năm/lần. 

  * Căn cứ vào phạm vi tín dụng trong nước hay nước ngoài  (quốc tế) 

 

 – Lãi suất quốc gia: đây là  lãi suất dành cho các hợp đồng tín dụng quốc gia. 

 - Lãi suất quốc tế: đây là loại lãi suất được sử dụng trong các hợp đồng quốc tế. Các loại lãi suất phổ biến là LIBOR (lấy từ thị trường liên ngân hàng London), SIBOR (từ thị trường Singapore), TIBOR (từ thị trường Tokyo), NIBOR (từ thị trường New York). 

2. Sự khác biệt giữa lãi suất chiết khấu và lãi suất tái chiết khấu là gì? 

2.1 Về khái niệm 

 Nhiều tài liệu không phân biệt rõ hai khái niệm này hoặc  định nghĩa khá thuật ngữ, khó hiểu khiến nhiều người khó hình dung. 

 

 tỷ lệ chiết khấu 

 

 Tỷ lệ chiết khấu tiếng anh là tỷ lệ chiết khấu, có 2 (hai) loại chính: 

 

 Loại 1: Chiết khấu lãi suất ngân hàng thương mại  cho khách hàng dưới hình thức chiết khấu thương phiếu hoặc các công cụ có giá  khác chưa đến hạn thanh toán 

 Loại 2: lãi suất mà NHTW chiết khấu cho NHTM khi NHTM không có đủ dự trữ bắt buộc bằng chính giấy tờ có giá  của NHTM 

 tỷ lệ chiết khấu 

 

 Lãi suất tái chiết khấu, tiếng anh là rediscount interest rate. Đây là mức lãi suất mà các ngân hàng thương mại mang các giấy tờ có giá  của khách hàng chưa đến hạn thanh toán đến ngân hàng trung ương với giá chiết khấu.  

2.2 Công thức tính lãi suất chiết khấu 

 Tỷ lệ chiết khấu có thể được tính như sau: 

 

 Chi phí tài trợ 

 

 Chi phí vốn bình quân gia quyền (WACC). 

 – Chi phí gây quỹ 

 

 Tỷ lệ chiết khấu có thể được tính toán bằng cách sử dụng chi phí tài trợ. Đây là tỷ suất sinh lợi mà nhà đầu tư mong muốn thu được từ dự án. Nói cách khác, tỷ lệ chiết khấu là chi phí  vốn, hay chi phí cơ hội của vốn. 

  Ví dụ: Nếu bạn rút tiền tiết kiệm với lãi suất 5% để đầu tư, bạn có thể tính lãi suất chiết khấu là 5%. - Chi phí vốn bình quân gia quyền 

 

 WACC = chi phí  vốn  bình quân của công ty. 

 Các doanh  nghiệp có hai nguồn  vốn chính: 

 

 Khoản vay thương mại => chi phí  nợ  là lãi suất cho vay (thuế 1)*lãi suất; Và, 

 Vốn của cổ đông => chi phí vốn cổ phần  là thu nhập mong muốn của cổ đông.  WACC có thể được tính là chi phí bình quân của việc sử dụng  hai nguồn vốn này. 

 WACC = re * E/(E D) rD(1-TC)* D/(E D) 

 

 Trong đó: 

 

 chủ đề: tỷ lệ lợi nhuận mong muốn cho các cổ đông 

 rD: lãi suất mong muốn của chủ nợ 

 E: giá thị trường của cổ phiếu công ty 

 D: giá thị trường của nợ của công ty 

 TC: thuế suất  doanh nghiệp 

 lại = [Div0(1g)/P0]g 

 

 Trong đó: 

 

 P0 là giá cổ phiếu của công ty tại thời điểm gốc 

 Div0 là cổ tức bằng cổ phiếu của công ty tại thời điểm gốc 

 g: tỷ lệ tăng trưởng kỳ vọng của cổ tức.  

3. Lãi suất cho vay theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 

 Thực hiện theo Điều 1 Quyết định 1730/QĐ-NHNN năm 2020 về mức lãi suất tối đa cho vay ngắn hạn  bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn, phục vụ một số lĩnh vực kinh tế và chi nhánh theo quy định tại Thông tư 39/2016/TT-NHNN do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành 

 

 – Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (trừ quỹ tín dụng đại chúng và tổ chức tài chính vi mô) áp dụng  lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam là 4,5%/năm. 

  – Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô áp dụng mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam là 5,5%/năm. 

  Như vậy, theo quy định trên, bạn có thể thấy  mức lãi suất ghi nợ ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam là 4,5%/năm và quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô áp dụng mức lãi suất ghi nợ ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam. là 5,5%/năm. 

4. Câu hỏi thường gặp 

 

 Tổ chức tín dụng có thể cho khách hàng vay  bao nhiêu và lãi suất là bao nhiêu? Theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN quy định  lãi suất cho vay như sau: 

  Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay trên cơ sở cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng, trừ trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quy định về mức lãi suất cho vay tối đa quy định tại khoản 2 Điều này.  

– Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn: 

 Phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; 

 Thực hiện phương án kinh doanh hàng xuất khẩu theo quy định tại Luật thương mại và các văn bản hướng dẫn Luật thương mại; 

 Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; 

 Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ theo quy định của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ; 

 Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định tại Luật công nghệ cao và các văn bản hướng dẫn Luật công nghệ cao.  

– Nội dung thỏa thuận về lãi suất cho vay bao gồm mức lãi suất cho vay và phương pháp tính lãi đối với khoản vay. Trường hợp mức lãi suất cho vay không quy đổi theo tỷ lệ %/năm và/hoặc không áp dụng phương pháp tính lãi theo số dư nợ cho vay thực tế, thời gian duy trì số dư nợ gốc thực tế đó, thì trong thỏa thuận cho vay phải có nội dung về mức lãi suất quy đổi theo tỷ lệ %/năm (một năm là ba trăm sáu mươi lăm ngày) tính theo số dư nợ cho vay thực tế và thời gian duy trì số dư nợ cho vay thực tế đó. 

 – Khi đến hạn thanh toán mà khách hàng không trả hoặc trả không đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay theo thỏa thuận, thì khách hàng phải trả lãi tiền vay như sau: 

 Lãi trên nợ gốc theo lãi suất cho vay đã thỏa thuận tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; 

 Trường hợp khách hàng không trả đúng hạn tiền lãi theo quy định tại điểm a khoản này, thì phải trả lãi chậm trả theo mức lãi suất do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận nhưng không vượt quá 10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả; 

 Trường hợp khoản nợ vay bị chuyển nợ quá hạn, thì khách hàng phải trả lãi trên dư nợ gốc bị quá hạn tương ứng với thời gian chậm trả, lãi suất áp dụng không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn.  – Trường hợp áp dụng lãi suất cho vay điều chỉnh, tổ chức tín dụng và khách hàng phải thỏa thuận nguyên tắc và các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh, thời điểm điều chỉnh lãi suất cho vay. Trường hợp căn cứ vào các yếu tố để xác định mức lãi suất điều chỉnh dẫn đến phát sinh nhiều mức lãi suất ghi nợ khác thì tổ chức tín dụng áp dụng mức lãi suất ghi nợ thấp nhất. 

 Số tiền vay hiện tại là bao nhiêu? Theo mục 94 Luật các tổ chức tín dụng 2010, mức cho vay được quy định như sau: 

  Tổ chức tín dụng phải yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh phương án sử dụng vốn khả thi,  năng lực tài chính, mục tiêu sử dụng vốn hợp pháp và các biện pháp bảo đảm tiền vay trước khi quyết định cho vay. Tổ chức tín dụng phải tổ chức việc ủy ​​quyền cấp tín dụng theo nguyên tắc phân công trách nhiệm giữa giai đoạn điều tra và quyết định cấp tín dụng.  Tổ chức tín dụng có quyền và nghĩa vụ kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay và việc trả nợ của khách hàng.  Tổ chức tín dụng có quyền yêu cầu khách hàng vay kê khai việc sử dụng vốn vay và chứng minh vốn vay được sử dụng đúng mục đích vay vốn. Vì vậy,  hạn mức cho vay mà bạn mong muốn phải căn cứ rất nhiều vào uy tín tín dụng, phương án sử dụng vốn, khả năng tài chính của khách hàng,  hạn mức tín dụng đối với khách hàng và khả năng  vốn của tổ chức cho vay để ký kết thỏa thuận. với khách hàng về số tiền vay.

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo