Để ổn định thị trường tiền tệ, ngân hàng nhà nước đã đưa ra cơ chế điều hành lãi suất, từ những chính sách đó chúng ta đã nghe đến những thuật ngữ như ”lãi suất tái chiết khấu”. ”Lãi suất tái chiết khấu” – thuật ngữ khá trìu tượng, khiến nhiều người nghe lần đầu sẽ cảm thấy khó hiểu. Vậy lãi suất chiết khấu của ngân hàng thương mại [2023] là gì? Bài viết dưới đây của ACC hi vọng đem lại nhiều thông tin chi tiết và cụ thể đến Quý bạn đọc.
Lãi suất chiết khấu của ngân hàng thương mại [2023]
I. Khái niệm lãi suất chiết khấu
Lãi suất chiết khấu là lãi suất mà Ngân hàng Trung ương – NHTW (Ngân hàng Nhà nước) tính trên các khoản cho vay đối với các ngân hàng thương mại để đáp ứng nhu cầu dòng tiền ngắn hạn hoặc bất thường của họ. Việc điều chỉnh tỷ lệ chiết khấu là một trong những công cụ của chính sách tiền tệ nhằm điều tiết lượng cung tiền.
Điều này có nghĩa là các ngân hàng thương mại sẽ phải vay tiền từ Ngân hàng Trung ương để hoạt động. Đây là lúc tỷ lệ dự trữ tiền mặt của các ngân hàng không đủ hoặc không được đảm bảo ở mức an toàn. Vì vậy, các ngân hàng thương mại sẽ xem xét vay tiền của ngân hàng trung ương nhằm đề phòng trường hợp khách hàng muốn rút tiền.
II. Lãi suất chiết khấu có ảnh hưởng như thế nào?
Đối với Ngân hàng thương mại
Tỷ lệ chiết khấu do Ngân hàng Trung ương thiết lập có ý nghĩa rất quan trọng, đặc biệt là đối với các ngân hàng thương mại (NHTM). Cụ thể, tỷ lệ chiết khấu ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ lệ dự trữ tiền mặt của các ngân hàng. Nó là cơ sở giúp các NHTM quyết định giữ tiền mặt cao hơn hay chỉ bằng tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
Các NHTM luôn so sánh tỷ lệ chiết khấu với thị trường. Nếu lãi suất chiết khấu càng cao thì ngân hàng không thể dự trữ tiền ở mức tối thiểu bằng với tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Lý do là vì nếu vậy, khi thiếu tiền dự trữ, NHTM buộc phải vay tiền từ NHTW để bù vào khoản dự trữ thiếu.
Trong trường hợp lãi suất chiết khấu cao hơn thị trường, số tiền NHTM thu được từ các hoạt động cho vay cũng không thể bù được số tiền mà NHTM phải trả cho NHTW để vay tiền, bổ sung dự trữ. Đặc biệt, các ngân hàng cũng có xu hướng tăng dự trữ tiền mặt hơn để đảm bảo không xảy ra rủi ro khi khách hàng rút tiền.
Ngược lại, nếu lãi suất chiết khấu bằng hoặc thấp hơn so thị trường thì ngân hàng có thể tự do cho vay, chỉ dự trữ tiền mặt ở tỷ lệ bắt buộc. Đơn giản bởi vì, nếu thiếu thanh khoản ở thời điểm đó, các ngân hàng hoàn toàn có thể vay ngân hàng nhà nước với mức lãi suất “nhẹ nhàng” mà không ảnh hưởng đến lợi nhuận của họ.
Đối với Ngân hàng Nhà nước
Tác động của chiết khấu đối với các ngân hàng thương mại là quá rõ ràng. Tuy nhiên, quan trọng hơn, đây còn là công cụ hữu hiệu của Ngân hàng Nhà nước. Chính Ngân hàng Trung ương sẽ ấn định tỷ lệ chiết khấu để điều tiết lượng tiền cung ứng. Như vậy, nếu ngân hàng muốn tăng cung tiền thì sẽ giảm lãi suất. Ngược lại, nếu ngân hàng muốn giảm cung tiền thì sẽ tăng lãi suất. Đơn giản bởi vì khi lãi suất tăng, các ngân hàng thương mại sẽ giảm cho vay và tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc làm cho cung tiền trên thị trường giảm.
III. Công thức tính lãi suất chiết khấu
Lãi suất chiết khấu có thể tính bằng:
+ Chi phí huy động vốn (funding cost)
+ Trung bình trọng số chi phí vốn (Weighted Average Cost of Capital, WACC).
1. Chi phí huy động vốn
Lãi suất chiết khấu có thể được tính bằng chi phí gọi vốn. Đây là tỷ lệ lợi tức người bỏ vốn mong muốn thu lại từ dự án. Nói cách khác, lãi suất chiết khấu là chi phí sử dụng vốn, hay chi phí cơ hội của vốn.
Ví dụ: Nếu rút tiền tiết kiệm với lãi suất 5% để đầu tư thì có thể tính lãi suất chiết khấu là 5%.
2. Trung bình trọng số chi phí vốn
WACC = chi phí sử dụng vốn trung bình của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có 2 nguồn gọi vốn chính:
- Vay thương mại => chi phí của khoản nợ (cost of debt) là lãi suất của khoản vay (1-tax)*lãi suất; và,
- Vốn góp cổ đông => chi phí vốn cổ phần (cost of equity) là thu nhập mong muốn của cổ đông.
WACC có thể tính bằng chi phí sử dụng trung bình của hai nguồn vốn trên.
WACC = re * E/(E+D) + rD(1-TC)* D/(E+D)
Trong đó:
- re: tỷ suất thu nhập mong muốn của cổ đông
- rD: lãi suất mong muốn của chủ nợ
- E: giá thị trường cổ phần của công ty
- D: giá thị trường nợ của công ty
- TC: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
re = [Div0(1+g)/P0] + g
Trong đó:
- P0 là giá cổ phiếu của doanh nghiệp tại thời điểm gốc
- Div0 là cổ tức của cổ phiếu doanh nghiệp tại thời điểm gốc
-
g: tỷ lệ tăng trưởng dự kiến của cổ tức.
Trên đây là bài viết mà chúng tôi cung cấp đến Quý bạn đọc về Lãi suất chiết khấu của ngân hàng thương mại [2023]. Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, nếu như quý bạn đọc còn thắc mắc hay quan tâm đến Lãi suất chiết khấu của ngân hàng thương mại [2023], quý bạn đọc vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hướng dẫn.
Nội dung bài viết:
Bình luận