Quy định về kỳ tính thuế thu nhập cá nhân

kỳ tính thuế là gì? Quy định về cách tính thuế thu nhập cá nhân? Tại sao phải nộp thuế thu nhập cá nhân?

Từ trước đến nay, nộp thuế cho nhà nước luôn là nghĩa vụ của mọi công dân. Việc nộp thuế của người dân được biết đến là một trong những hoạt động tạo nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước, đồng thời giúp đất nước có kinh phí để hoạt động và phát triển. Vậy thuế thu nhập cá nhân của công dân Việt Nam được Luật thuế thu nhập cá nhân quy định như thế nào?

Kỳ tính thuế thu nhập cá nhân trong Công ty Cổ Phần
kỳ tính thuế thu nhập cá nhân

Cơ sở pháp lý:

– Luật thuế thu nhập cá nhân 2007

– Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi năm 2012

– Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

1. Kỳ tính thuế là gì?

Trước khi tìm hiểu về nội dung khái niệm kỳ tính thuế là gì? Đầu tiên, tác giả sẽ gửi đến bạn đọc những nội dung liên quan đến thuế thu nhập cá nhân. Theo quy định của pháp luật hiện hành, thuế thu nhập cá nhân được gọi là thuế trực thu, tức là việc tính thuế dựa trên thu nhập của người nộp thuế sau khi trừ đi phần thu nhập được miễn và các khoản giảm trừ khác theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân. pháp luật. Luật Thuế thu nhập cá nhân và các văn bản, hướng dẫn liên quan.

Từ đó, thuế thu nhập cá nhân được tính trên cơ sở kỳ tính thuế thu nhập cá nhân và gọi tắt là kỳ tính thuế. Dưới góc độ pháp lý, khái niệm kỳ tính thuế thu nhập cá nhân được hiểu là khoảng thời gian xác định số thuế mà người nộp thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước. Vậy kỳ tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định mới nhất là bao nhiêu?

2. Quy định về cách tính thuế thu nhập cá nhân:

Do tự do hóa nền kinh tế thương mại, thuế xuất nhập khẩu giảm dần theo thời gian. Vì vậy, thuế thu nhập cá nhân ngày càng trở nên quan trọng và là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nền kinh tế đang phát triển, trình độ ý chí của con người ngày càng nâng cao, ý thức tự giác xã hội cũng phổ biến hơn, thu nhập bình quân đầu người của mỗi cá nhân ngày một tăng lên. Và để thực hiện nghĩa vụ với xã hội, tăng thu nhập cho ngân sách quốc gia là điều hiển nhiên.

Kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú được quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư 111/2013/TT-BTC với nội dung như sau:

"Đầu tiên. Đối với cá nhân cư trú

a) Kỳ tính thuế theo năm: áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công.

Trường hợp trong một năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế được tính theo năm dương lịch.

Trường hợp trong một năm dương lịch cá nhân có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày nhưng trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế đầu tiên được xác định là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Từ năm thứ 2 kỳ tính thuế theo năm dương lịch.

Ví dụ 3: Ông B là người nước ngoài đến Việt Nam lần đầu tiên từ ngày 20 tháng 4 năm 2014. Từ năm 2014 đến ngày 31 tháng 12 năm 2014, ông B có mặt tại Việt Nam tổng cộng 130 ngày. Trong năm 2015, tính đến ngày 19/4/2015, ông B đã có mặt tại Việt Nam tổng cộng 65 ngày. Kỳ tính thuế thứ nhất của Ông B được xác định từ ngày 20 tháng 4 năm 2014 đến hết ngày 19 tháng 4 năm 2015. Kỳ tính thuế thứ hai được xác định từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2015.

Theo quy định này, kỳ tính thuế năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công. Trường hợp theo năm dương lịch: cá nhân có mặt tại Việt Nam từ một trăm tám mươi ba ngày trở lên thì năm tính thuế được tính theo năm dương lịch. Cá nhân có mặt tại Việt Nam dưới một trăm tám mươi ba ngày nhưng tính mười hai tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam từ một trăm tám mươi ba ngày trở lên thì năm tính thuế đầu tiên được xác định là mười hai tháng kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.

Ngoài ra, kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập: Áp dụng đối với các loại thu nhập nêu tại điểm b khoản 1 Điều 6 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì việc thu thuế thu nhập cá nhân sẽ được áp dụng cho các trường hợp đặc biệt.

“b) Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập: áp dụng đối với thu nhập từ vốn đầu tư, thu nhập từ chuyển nhượng vốn, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ hoa lợi, thu nhập từ tiền bản quyền, thu nhập từ nhượng quyền thương mại, thu nhập từ thừa kế, thu nhập từ quà tặng .

c) Kỳ tính thuế theo từng thời điểm phát sinh hoặc theo năm đối với thu nhập từ bán chứng khoán”.

Từ các quy định trên có thể thấy, đối với kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm. Tùy theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm, đối với thu nhập từ bán chứng khoán, cá nhân phải đăng ký từ đầu năm với cơ quan thuế. Trong đó, mỗi lần chuyển nhượng được hiểu là việc người này chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản hoặc các loại tài sản hợp pháp khác cho người hoặc đơn vị, tổ chức khác theo quy định của pháp luật đã được giao kết trước đó bằng thỏa thuận hoặc hợp đồng.

Kỳ tính thuế đối với thể nhân không cư trú được quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 111/2013/TT-BTC với nội dung như sau:

“2. Đối với cá nhân không cư trú

Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập. Trường hợp thương nhân không cư trú có cơ sở kinh doanh cố định như cửa hàng, quầy hàng thì kỳ tính thuế như kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh.
Từ quy định nêu trên cho thấy, kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú thực hiện hoạt động tính thuế được tính theo từng lần phát sinh thu nhập, áp dụng đối với tất cả các khoản thu nhập chịu thuế từ khâu nhập khẩu. Ngoài ra, theo các quy định của luật này, đối với các thương nhân không cư trú, trong bối cảnh hoạt động nghề nghiệp của họ, có một địa điểm kinh doanh cố định như cửa hàng hoặc quầy hàng, theo các quy định của luật này theo luật hiện hành , những thể nhân này được hưởng lợi từ cùng kỳ tính thuế áp dụng cho thể nhân cư trú như quy định tại khoản 1 của điều này đối với thu nhập nghề nghiệp của thể nhân không cư trú này.

3. Tại sao phải nộp thuế thu nhập cá nhân?

Từ khi lập nước và ngay từ thời ông cha ta dựng nước cho đến nay, vấn đề nộp thuế luôn được coi là nghĩa vụ. Đối với một nghĩa vụ được quy định trong các quy định của pháp luật có hiệu lực thì được coi là mọi công dân đều có nghĩa vụ và trách nhiệm. Việc người nộp thuế tham gia nộp thuế thu nhập cá nhân sẽ giúp tăng nguồn thu ngân sách nhà nước, vì việc nộp thuế sẽ đảm bảo thực hiện công bằng xã hội.

Theo quy định của pháp luật hiện hành, đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân được xác định dưới góc độ pháp lý này là những thể nhân có thu nhập thực tế cao hơn mức quy định của Nhà nước thì mới bắt đầu tính thu nhập chịu thuế, những đối tượng này sẽ phải nộp thuế theo quy định. Người có thu nhập thực tế trên mức khởi điểm mà nhà nước quy định, nhưng người có thu nhập cao nhờ trừ các khoản miễn thuế, giảm trừ gia cảnh vẫn có thể nuôi sống bản thân và gia đình. Như vậy, có thể khẳng định một cách chắc chắn rằng, nộp thuế vừa là trách nhiệm, vừa là nghĩa vụ, nhưng đồng thời cũng góp phần làm giảm sự chênh lệch giữa các chủ thể, làm tăng sự cân bằng xã hội giữa người giàu và người nghèo trong xã hội.

Bên cạnh việc doanh nghiệp nộp thuế thu nhập cá nhân, vai trò nộp thuế thu nhập còn làm tăng trưởng nền kinh tế đất nước, giúp thu hút lao động. Đồng thời, việc nộp thuế thu nhập cá nhân cũng đảm bảo rằng cuộc sống của những người gặp khó khăn trong cuộc sống sẽ được nhà nước quan tâm, hỗ trợ bằng các chính sách ưu đãi hơn.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo