Trong nền kinh tế hiện nay, các hoạt động đầu tư kiếm lời từ nhiều nguồn dần trở thành xu hướng chung. Để đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư, rất nhiều sản phẩm tài chính đã được ra đời. Trong đó, kỳ phiếu và tín phiếu là hai khái niệm khiến nhiều nhà đầu tư nhầm lẫn. Vậy kỳ phiếu là gì? Kỳ phiếu khác tín phiếu thế nào?
Kỳ phiếu là gì?
Kỳ phiếu (có tên tiếng anh là A promissory note) là chứng từ thể hiện việc: Người ký cam kết/người phát hành sẽ phải chi trả một số tiền vô điều kiện do người hưởng lợi được chỉ định trên lệnh phiếu hoặc theo hiệu lệnh của người này trả cho người khác quy định trên kỳ phiếu đó.
Việc lập kỳ phiếu cần có sự bảo lãnh của ngân hàng hoặc tổ chức tài chính nhằm đảm bảo khả năng thanh toán kỳ phiếu. Trong hoạt động xuất nhập khẩu, người ta gọi kỳ phiếu là một loại trái phiếu ngắn hạn dùng để thanh toán cho các bên tham gia.
Phân biệt kỳ phiếu và tín phiếu (Cập nhật 2023)
Các đặc điểm nổi bậc của kỳ phiếu
Có 3 đặc điểm quan trọng khi nhắc đến kỳ phiếu:
- Tính trừu tượng: Kỳ phiếu không ghi rõ lý do phát sinh số nợ như mua hàng hóa, dịch vụ,… mà chỉ ghi người đi vay phải trả cho người cho vay số tiền cụ thể, thời gian nào.
- Tính bất khả kháng: Người có trách nhiệm thanh toán kỳ phiếu không thể viện bất kỳ lý do nào để không trả nợ. Xét trong trường hợp giao dịch mua hàng, dù chưa nhận được hàng hoặc hàng không đúng với hợp đồng cũng phải thanh toán.
- Tính lưu thông: Kỳ phiếu là công cụ tài chính có thể chuyển từ người sở hữu này sang người sở hữu khác bằng chữ ký chuyển nhượng. Cụ thể, kỳ phiếu trở thành kỳ phiếu chuyển nhượng và là lệnh của người cho vay đối với người đi vay về việc phải trả một số tiền nhất định cho người thứ ba nào khác.
- Kỳ phiếu chính là công cụ hứa trả tiền của con nợ, khả năng thanh toán của kỳ phiếu hoàn toàn phụ thuộc vào người phát hành ra nó. Để kỳ phiếu có thể lưu thông trên thị trường bắt buộc phải có tổ chức bảo lãnh, trừ trường hợp tổ chức lập kỳ phiếu có uy tín lớn về tài chính.
Khi người thụ hưởng kỳ phiếu thực hiện xong nghĩa vụ trong hợp đồng giao dịch cơ sở, họ sẽ ủy thác cho ngân hàng thu tiền của kỳ phiếu từ người lập phiếu. Trong lưu thông kỳ phiếu sẽ không phát sinh yêu cầu chấp nhận thanh toán, mà bên con nợ phải trả tiền vô điều kiện cho chủ nợ.
Nội dung của kỳ phiếu
Dù phát hành theo hình thức nào, chứng chỉ hay chứng nhận quyền sở hữu thì kỳ phiếu phải bao gồm những nội dung sau:
- Tên tổ chức phát hành kỳ phiếu
- Tên gọi của kỳ phiếu
- Ký hiệu, số sê-ri phát hành
- Chữ ký người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng, ngân hàng phát hành và chữ ký khác do tổ chức quy định.
- Mệnh giá, ngày phát hành kỳ phiếu, thời hạn, ngày đến hạn thanh toán kỳ phiếu.
- Mức lãi suất và thời điểm trả lãi, phương thức trả lãi, địa điểm thanh toán cả gốc và lãi.
- Nếu cá nhân là người mua thì cần có họ và tên, số chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân, hộ chiếu còn hiệu lực, địa chỉ. Nếu người mua là tổ chức/doanh nghiệp thì cần có tên tổ chức mua, số giấy phép thanh lập, mã số doanh nghiệp hoặc chứng nhận đăng ký kinh doanh, địa chỉ tổ chức.
- Kỳ phiếu do công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính phát hành phải ghi rõ người sở hữu chỉ được chuyển nhượng quyền sở hữu cho tổ chức.
- Tổ chức tín dụng, ngân hàng sẽ quyết định các nội dung khác trên kỳ phiếu.
Nguyên tắc phát hành kỳ phiếu tại Việt Nam
Việc phát hành kỳ phiếu được áp dụng theo quy định của thông tư số 01/2021/TT-NHNN ngày 31/03/2021, đồng thời tuân thủ các tỷ lệ đảm bảo an toàn quy định tại Khoản 1, điều 130 của luật Các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước. Vậy các nguyên tắc phát hành kỳ phiếu là gì?
- Ngân hàng, tổ chức tín dụng thực hiện phát hành kỳ phiếu trực tiếp cho người mua tại địa điểm giao dịch hợp pháp, thuộc mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng.
- Về hình thức phát hành: Theo hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ và các hình thức khác quy định tại Luật chứng khoán và các văn bản có liên quan. Trong đó hình thức chứng chỉ yêu cầu các tổ chức tín dụng, ngân hàng nước ngoài phải thiết kế, in ấn đảm bảo khả năng chống giả cao.
Ngoài ra, hoạt động phát hành kỳ phiếu cần đảm bảo tuân thủ luật chứng khoán 2019, nghị định số 155/2020/NĐ-CP, 156/2020/NĐ-CP, 153/2020/NĐ-CP,…
Phân biệt giữa kỳ phiếu với tín phiếu
Rất nhiều người bị nhầm lẫn khi nói đến các hình thức đầu tư như trái phiếu, cổ phiếu, tín phiếu,… Điều này dẫn đến việc khó khăn trong việc lựa chọn, đầu tư. Dưới đây là các điểm khác nhau giữa kỳ phiếu và tín phiếu:
Kỳ phiếu | Tín phiếu | |
Khái niệm | Kỳ phiếu là công cụ cam kết trả tiền của người lập phiếu và khả năng thanh toán kỳ phiếu phụ thuộc hoàn toàn vào người lập nó. Người lập phải thanh toán nợ vô điều kiện cho người thụ hưởng kỳ phiếu. | Tín phiếu là loại giấy tờ có giá do Chính phủ hoặc Ngân hàng Nhà nước hay doanh nghiệp phát hành với mục đích nhằm huy động nguồn vốn ngắn hạn và thường dưới 1 năm |
Chuyển nhượng | Linh hoạt hơn: Dễ dàng chuyển quyền sở hữu dưới nhiều hình thức như trao đổi, mua bán, thừa kế, tự do chuyển nhượng trên thị trường, không hạn chế đối tượng. | Khó khăn hơn: Các đối tượng sở hữu tín phiếu Ngân hàng Nhà nước khó có thể sử dụng để mua bán, trao đổi hoặc cầm cố trên thị trường một cách mập mờ, không rõ ràng. Nhà đầu tư thường lựa chọn giữ cho tới khi đáo hạn để hưởng mức lãi suất cố định. |
Mục đích phát hành | Tín phiếu là công cụ giúp nhà nước kiểm soát, quản lý nền kinh tế thị trường | Là hình thức huy động vốn ngắn hạn mà nhiều tổ chức lựa chọn |
Lãi suất | Hấp dẫn hơn - rủi ro cao hơn | Thấp - rủi ro gần bằng 0 |
Bảo lãnh | Phải có | Không cần |
Nội dung bài viết:
Bình luận