Ý nghĩa các ký hiệu trên bản đồ địa chính?

Bài viết này giải thích ý nghĩa của các loại ký hiệu đã đăng ký trên bản đồ địa chính theo quy định của pháp luật hiện hành trên cơ sở quy định tại Phụ lục  01 của Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT. 

ký hiệu trên bản đồ địa chính
ký hiệu trên bản đồ địa chính

  I. GIẢI THÍCH TÍN HIỆU 

 

 1. Mỗi ký hiệu được đánh số thứ tự gọi là mã  ký hiệu. 

Số thứ tự  giải thích ký hiệu trùng với mã  ký hiệu. 

2. Các kích thước, lực thổi bên cạnh ký hiệu tính bằng milimét.

 Các biểu tượng không có ghi chú về độ đậm nét, sử dụng độ đậm nét 0,15mm để vẽ. Các ký hiệu không chỉ ra kích thước được vẽ theo hình dạng của ký hiệu mẫu.  

 3. Ký hiệu thể hiện ranh giới thửa đất, nhà, công trình xây dựng và đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất, đường bình độ và các đối tượng ghi chú theo quy định như sau: 

 

 3.1. Ranh giới thửa đất, ranh giới nhà, công trình xây dựng vẽ liên tục, khép kín; ranh giới đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất vẽ liên tục.  

 3.2. Thể hiện màu đối tượng bản đồ trên bản đồ dạng số như sau: 

 

a) Thể hiện bằng màu đen, mã màu = 0, có chỉ số màu đồng thời Red = 255, Green = 255, Blue = 255 đối với ranh giới thửa đất theo hiện trạng sử dụng, ranh giới nhà và công trình xây dựng, ranh giới đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất là đường giao thông bộ, đê điều và địa vật; địa giới hành chính; khung bản đồ; điểm khống chế và ghi chú; 
 

b) Thể hiện bằng màu xanh, mã màu = 5, có chỉ số màu đồng thời Red = 0, Green = 255, Blue = 0 đối với ranh giới đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất là sông, suối, kênh, rạch và đối tượng thủy hệ khác và tên đối tượng; 
 

c) Thể hiện bằng màu nâu, mã màu = 38, có chỉ số màu đồng thời Red = 255, Green = 117, Blue = 0 đối với đối tượng đường bình độ và ghi chú độ cao; 
 

d) Thể hiện bằng màu đỏ mã màu = 3, có chỉ số màu đồng thời Red = 255, Green = 0, Blue = 0 đối với ranh giới thửa đất theo quy hoạch và ranh giới chỉnh lý. 
  3.3. Ký hiệu giao điểm lưới ki lô mét bằng ký hiệu dấu ( ). Khi giao điểm lưới ki lô mét đè lên yếu tố nội dung quan trọng khác dẫn tới khó đọc hoặc nhầm lẫn nội dung thì được phép không thể hiện. 

  4. Hiển thị biểu tượng ngôi nhà 

 

 4.1. Ranh giới nhà được vẽ bằng  nét  đứt, ghi chú loại nhà, số tầng. Trường hợp tường nhà  trùng với lộ giới  thì kẻ nét liền của lộ giới. Đối với vị trí tường tiếp giáp với sàn, nét đứt được thể hiện bằng các đoạn thẳng ngắn; Đối với hình chiếu  đứng của  kết cấu  ngoài ranh giới tường nhà tiếp giáp với mặt bằng, hình chiếu của  kết cấu công trình nằm trên cột, đường đứt nét  được biểu diễn bằng điểm. 

 4.2. Ký hiệu phân loại nhà theo vật liệu xây dựng được quy định như sau: 

 

 b - là tòa nhà có kết cấu đỡ bằng bê tông; 

 

 s - là tòa nhà có kết cấu đỡ bằng  thép; 

 

 k - là nhà  kính (trong sản xuất nông nghiệp); 

 

 g - là nhà có kết cấu chịu lực bằng gạch, đá; 

 

 go - là một ngôi nhà có kết cấu đỡ bằng gỗ. 

  Số tầng trong nhà được ghi bằng  số gắn với loại nhà đối với nhà từ 2 tầng trở lên (nhà 1 tầng không cần ghi  số 1). Các vật liệu được sử dụng để phân biệt giữa bê tông, gạch và nhà gỗ là vật liệu được sử dụng để làm tường, không phân biệt  vật liệu được sử dụng cho mái nhà. 

 Khi ngôi nhà nằm trên một cột hướng ra  mặt nước hoặc có một phần nổi trên mặt nước, phần nhô ra  hoặc nổi trên mặt nước được phân biệt bằng các nét đứt, phần bờ và đường  nước được vẽ liên tục để cắt qua nhà theo  thực tế kinh tế. 

  5. Vạch ranh giới  

 

 Ranh giới khu đất theo hiện trạng được vẽ bằng nét liền liền, ranh giới khu đất theo giấy tờ hợp pháp  về quyền sử dụng đất (thể hiện) khác với hiện trạng thể hiện bằng nét đứt. 

 Trường hợp ranh giới thửa đất trùng với các đối tượng dạng đường của hệ thống dẫn nước, đường lưu thông hoặc các đối tượng dạng tuyến khác thì không vẽ ranh giới thửa đất mà coi các đối tượng này là ranh giới của thửa đất và phải giải thích biển báo hiệu, biển chỉ dẫn sông, suối, đường giao thông. 

 6. Hiển thị các tuyến đường  và các đối tượng liên quan 

 

 6.1. Đường sắt: Hành lang đường sắt được vẽ theo tỷ lệ  quy định cho các khu đất. Vẽ ký hiệu quy ước  đường sắt bằng nét đứt đặt trên tim vị trí đường ray. 

  6.2. Đường giao thông, đê điều: đường giới hạn sử dụng được kẻ theo tỷ lệ  quy định cho bản vẽ thửa đất. Phần hè phố (mặt đường, vỉa hè hoặc phần có hè phố) khi vẽ  theo tỷ lệ được vẽ bằng ký hiệu nét đứt. Khi bề rộng hữu ích của lòng đường nhỏ hơn 1,5 mm trên bình đồ thì cho phép không vạch lòng đường. 

 Các đường có chiều rộng  thực địa từ 0,5 m trở lên trên bản đồ nên vẽ bằng 2 nét (vẽ theo tỷ lệ). Nếu đường nằm trong khu đất rộng và nằm trong khuôn viên của khu đất đó (ví dụ: đường nội bộ trong  khu triển lãm,  công viên…) thì kẻ nét đứt và chỉ vẽ  mặt đường. . Đường cao tốc và đường phố trong mọi trường hợp  phải có biển chỉ dẫn; Đường cao tốc nên được đánh dấu bằng tên đường và vật liệu lát đường; Đường phải có tên đường. Nếu đường không có vỉa hè, phố chưa có tên thì  ghi chú chữ "đường" vào chu vi của đối tượng để dễ phân biệt nội dung của nó theo nguyên tắc: khi nền đủ rộng  ghi  vào  trong, khi không rộng. đủ, sắp xếp các ghi chú bên ngoài, bên cạnh ký hiệu sao cho dễ đọc, không gây nhầm lẫn. Khi ghi chú, căn cứ vào độ rộng,  dài của đường kẻ mà dùng cỡ chữ thích hợp, phân bổ cỡ chữ  theo phạm vi  đối tượng, đường kéo dài trên bản đồ nên dùng cách ghi chú lặp lại 20-25 cm để dễ nhận biết. . và không có sự nhầm lẫn.  

 6.3. Cầu: thể hiện bằng ký hiệu nửa cầu tùy theo tỷ lệ hay không tùy theo tỷ lệ bản đồ và phải ghi chú tên riêng (không phân biệt vật liệu, công trình xây dựng). 

 6.4. Bến tàu, Cầu cảng, Bến phà, Bến tàu: Đối tượng nằm trọn vẹn trong thửa đất không ảnh hưởng đến các nội dung thửa đất khác thì vẽ đầy đủ  hình dạng mặt bằng và thể hiện ký hiệu quy ước. 

  6.5. Đê: được thể hiện bằng ký hiệu 2 vạch cân đối hoặc 1/2 tỷ lệ kèm theo từ “đê” để phân biệt với các loại đường  khác. Khi đê là lộ thì ghi chú là lộ. 

7. Hiển thị hệ thống nước và các đối tượng  liên quan 

 

 7.1. Mép nước,  bờ và dòng chảy ổn định, kênh, mương... có chiều rộng lớn hơn 0,5 m trên thực địa phải được thể hiện bằng 2 đường kẻ tỷ lệ, có chiều rộng mỗi vùng nhỏ hơn 0,5 m. trùng với  trục chính của phần tử. Khi khắc họa các đối tượng thuộc thủy hệ không được gián đoạn tại các vị trí cầu, cống trên bình đồ. 

 Các đối tượng trên mặt nước có dòng chảy nên vẽ các mũi tên chỉ hướng của dòng nước và các đối tượng trên mặt nước trên bản đồ nên được lặp lại khoảng 15 cm một lần để dễ nhận biết và không gây nhầm lẫn.  

7.2. Các âu, đập trên sông, hồ, kênh, mương...: đánh dấu các âu, đập quan trọng có ý nghĩa định hướng trên bản đồ và ghi  tên riêng nếu khoảng trống trên bản đồ cho phép (không phân biệt loại vật liệu xây dựng). 

  8. Thể hiện hình dạng của địa hình và các đối tượng  liên quan 

 

 8.1. Điểm cao độ, đường đồng mức: 

Trong trường hợp  đo vẽ hoặc  vẽ bản đồ hình dạng địa hình với độ chính xác thì dùng  ký hiệu đường đồng mức chính xác để thể hiện. Trường hợp đo đạc, vẽ hình đất từ ​​bản đồ địa hình hoặc các tài liệu khác về bản vẽ địa chính không chính xác nhưng độ chính xác không cao thì sử dụng đường đồng mức nháp để thể hiện. 

  8.2. Độ dốc: 

Ký hiệu này dùng  để biểu thị các sườn  dốc có chiều dài từ 1 cm trở lên trên bản đồ  không thể hiện được bằng đường đồng mức, không phân biệt là sườn dốc tự nhiên hay nhân tạo. 

 8.3. Sand, Swamp: 

Thể hiện các bãi cát tự nhiên và các đầm lầy, đầm lầy bất kể ngọt hay  mặn khi chúng có diện tích từ 16  mét vuông trở lên trên bản đồ.  

 9. Khung bản đồ địa chính 

 

 9.1. Ô mảnh ghép ngoài khung  địa chính thể hiện 9 phòng theo nguyên tắc phòng chính là phòng chứa  nội dung bản đồ ở giữa và 8 phòng xung quanh. Cách vẽ và đánh số phòng theo mẫu khung quy định cho bản vẽ địa chính.  

 9.2. Khi chỉnh lý biến động trong KHĐC phải lập “Bảng các thửa đã chỉnh lý”. Bảng này có thể đặt vào các khe trống thích hợp ở ngoài hoặc  trong khung bản đồ địa chính. 

  Cột TT: Đánh theo thứ tự  1 ở cuối các thửa đất mới xuất hiện và các thửa đất bị bỏ  trên BĐĐC do biến động.  

 Cột Số thứ tự thửa đất tăng thêm: Ghi theo số thứ tự thửa đất mới xuất hiện trên mảnh bản đồ địa chính do biến động theo thứ tự từ nhỏ đến lớn. 

  Số  thửa đất liền kề: Ghi  số  thửa đất liền kề với những thửa đất có biến động nhiều nhất để dễ tìm vị trí thửa đất bị biến đổi trên bản đồ. 

  Số  thửa đất bị bỏ hoang: Ghi số lượng thửa đất bị bỏ hoang trên  bản đồ địa chính để theo dõi. 

 II. GHI CHÚ ƯU ĐÃI TRÊN THẺ 

 

 Ghi tắt trên bản đồ chỉ được sử dụng trong trường hợp  bản đồ không cho phép ghi đầy đủ hoặc nếu ghi đầy đủ thì việc ghi chú thích ảnh hưởng đến nội dung và tính dễ đọc của bản đồ. Các chú thích không có quy định viết tắt  trong bảng dưới đây  không được viết tắt.

Nội dung ghi chú Viết tắt Nội dung ghi chú Viết tắt Nội dung ghi chú Viết tắt
Sông * Sg. Núi * N. Bệnh viện * Bv.
Suối * S. Khu tập thể KTT Trường học * Trg.
Kênh * K. Khách sạn Ks. Nông trường * Nt.
Ngòi * Ng. Khu vực cấm Cấm Lâm trường * Lt.
Rạch * R. Trại, Nhà điều dưỡng Đ.dưỡng Công trường * Ct.
Lạch * L. Nhà văn hóa NVH Công ty * Cty.
Cửa sông * C. Thị xã * TX. Trại chăn nuôi Chăn nuôi
Vịnh * V. Thị trấn * TT. Nhà thờ N.thờ
Vụng, vũng * Vg. Huyện * H. Công viên C.viên
Đảo * Đ. Bản, Buôn * B. Bưu điện
Quần đảo * Qđ. Thôn * Th. Câu lạc bộ CLB
Bán đảo * Bđ. Làng * Lg. Doanh trại quân đội Q.đội
Mũi đất * M. Mường * Mg. Hợp tác xã HTX
Hang * Hg. Xóm * X.    
Động * Đg. Ủy ban nhân dân UB    

Các từ viết tắt có đánh dấu (*) chỉ dùng trong trường hợp chữ viết tắt là danh từ chung của đối tượng có tên riêng đi kèm. Trường hợp không có tên riêng phải viết đầy đủ cả chữ, không viết tắt.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo