
Vận tải là sự di chuyển hay chuyển động của người, động vật và hàng hóa từ nơi này đến nơi khác, nhằm thực hiện một mục đích nhất định. Phương thức vận chuyển bao gồm hàng không, đường sắt, đường bộ, đường thủy, bằng cáp, đường ống và trong vũ trụ. Các lĩnh vực có thể được chia thành cơ sở hạ tầng, phương tiện và hoạt động. Giao thông vận tải cho phép giao thương giữa người với người, vốn là điều cần thiết cho sự phát triển của các nền văn minh.
1. Ngành kinh tế là gì?
Là một bộ phận của nền kinh tế, có tác dụng tạo ra hàng hóa và dịch vụ.
Dùng để chỉ một hoạt động kinh tế bất kỳ được phân loại theo sản phẩm hay dịch vụ cung cấp (VD: ngành chế tạo máy bay, ngành hàng không, ngành bảo hiểm, ngành du lịch…)
Ngành kinh tế không có giới hạn.
2. Ngành tế vận tải là gì?
Đây là ngành có vai trò trong việc nghiên cứu những hoạt động của sản xuất giao thông đối với đường bộ, đường thủy, đường sắt, đường hàng không …
Đồng thời nghiên cứu phương pháp cho việc đầu tư và quản lý, từ đó đưa ra những giải pháp để thực hiện tối đa công suất và chức năng của đội vận tải biển.
Góp phần cung ứng các dịch vụ vận tải đáp ứng nhu cầu của từng địa phương, từng ngành nghề và lĩnh vực đầu tư.
Lập ra những kế hoạch kinh doanh tàu thủy một cách hợp lý và có hiệu quả; phát triển kinh tế vận tải, mang lại nhiều cơ hội việc làm, thu hút nguồn nhân lực và tăng trưởng kinh tế.
3. Mục tiêu của ngành kinh tế vận tải
Đào tạo ra các nhà lãnh đạo trong lĩnh vực quản lý: đòi hỏi trình độ chuyên môn cao, chuyên nghiệp, năng lực làm việc trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ vận tải.
Đào tạo nguồn nhân lực có kỹ năng và trình độ về lĩnh vực kinh tế vận để để thực hiện các công việc về quản lý, kinh doanh và khai thác tiềm năng, lợi thế của ngành kinh tế vận tải: vận tải biển, vận tải bộ, vận tải sông.
Đào tạo nguồn nhân lực có khả năng quản lý, áp dụng hệ thống công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, hiện đại vào hệ thống quản lý chuyên nghiệp; khả năng tiếp nhận và xử lý tình huống; nâng cao kỹ năng mền trong lĩnh vực chuyên môn và trong thực tế.
4. Thành phần
4.1 Vận tải đường sắt
Trong những năm gần đây, ngành đường sắt đã có những thay đổi tích cực. Nó đóng vai trò quan trọng đối với những nước đang trong giai đoạn phát triển để thúc đẩy kinh tế trong nước và hộp nhập, mở rộng thương mại với các nước khác.
Đây là phương thức vận tải sử dụng phương tiện đường sắt (tàu chở) để vận chuyển lưu thông hàng hóa; sử dụng những chiếc tàu chở hàng khách, nhưng tận dụng những khoang còn trống để làm khoang chứa đồ. Tàu đường sắt chở hàng có nhiều khoang, trọng tải lớn nên đáp ứng được rất nhiều nhu cầu về vận chuyển.
Lợi thế của vận tải đường sắt so với phương thức vận tải khác là vận chuyển được hàng có tải trọng lớn, tạo ra năng suất cao và giá trị cạnh tranh của nền kinh tế lớn.
Tại các thành phố, đô thị lớn đã xuất hiện đường sắt, từ đó làm thay đổi bộ mặt thành phố.
4.2 Vận tải đường bộ
Phương thức vận tải đường bộ là phương thức truyền thống để vận chuyển hàng hóa từ nơi này sang nơi khác, phương thức này xuất hiện hằng ngày và phục vụ các nhu cầu thiết yếu trong đời sống con người.
Loại hình vận tải theo phương thức vận tải đường bộ mang tính chất cơ động linh hoạt, có hiệu quả kinh tế cao trên các khoảng cách di chuyển địa lý ngắn và trung bình.
Vận tải hàng hóa bằng đường bộ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động lưu thông hàng hóa của cả nước, góp phần tăng trưởng nền kinh tế đất nước, tạo tạo cơ hội việc làm cho người lao động.
Vận tải hàng hóa đường bộ cũng có thể kết hợp linh hoạt cùng với các phương thức vận chuyển khác như vận chuyển bằng đường hàng không, đường biển, đường ống,… để vận chuyển hàng hóa quốc tế.
Các loại phương tiện vận tải đường bộ thông dụng: xe tải, xe container, xe đầu kéo …
Tham khảo thêm tại Thủ tục và điều kiện Vận tải đường bộ.
4.3 Vận tải hàng không
Là hàng hóa vận chuyển bằng máy bay, hay còn gọi là bằng đường hàng không.
Hàng hóa vận chuyển đường hàng không chiếm tỉ trọng nhỏ tổng trọng lượng hàng vận chuyển quốc tế nhưng lại chiếm tỉ trọng lớn về mặt giá trị kinh tế.
4.3.1 Ưu điểm
Ưu điểm lớn nhất của vận tải hàng không là có tốc độ cao, tính an toàn cao nhất.
Không bị cản trở bởi bề mặt địa hình như đường bộ hay đường thủy, do đó có thể kết nối được gần như tất cả các quốc gia trên thế giới
Giảm thiểu tổn thất phát sinh.
Phí bảo hiểm vận chuyển thấp hơn do ít rủi ro hơn các phương thức khác.
Phí lưu kho thường tối thiểu do đặc tính hàng hóa và tốc độ xử lý thủ tục nhanh chóng
4.3.2 Nhược điểm
Nhược điểm lớn nhất là chuyển hàng bằng máy bay có giá cước cao nhất, tính tới từng kilogam.
Tham khảo thêm tại Thủ tục kinh doanh Vận tải hàng không.
4.4 Vận tải đường biển
Vận tải đường biển là hình thức vận chuyển hàng hóa sử dụng phương tiện và cơ sở hạ tầng đường biển để phục vụ cho mục đích vận chuyển.
Phương tiện thường dùng sẽ là các tàu thuyền và phương tiện xếp, tháo gỡ hàng hóa như xe cần cẩu…
Cơ sở hạ tầng để phục vụ cho vận tải đường biển bao gồm các cảng biển, các cảng trung chuyển…
Vận tải đường biển thích hợp cho những khu vực có vùng biển liền kề và có cảng cho tàu cập bến. Có thể thực hiện vận chuyển hàng hóa bằng đường biển trong nước hoặc chuyển hàng quốc tế đều được.
4.4. 1 Ưu điểm
Có thể vận chuyển được những khối hàng có kích thước và khối lượng lớn;
Hầu như không bị hạn chế về số lượng phương tiện và công cụ hỗ trợ vận chuyển;
Giá thành vận chuyển thấp hơn các loại hình khác;
Các tuyến đường vận tải trên biển hầu như là tuyến đường giao thông tự nhiên nên ít gặp các trở ngại khi di chuyển so với đường bộ;
Có tính an toàn cao do ít va chạm giữa các tàu hàng;
Góp phần mở rộng giao thương quốc tế thông qua đường biển.
4.4.2 Nhược điểm
Không thể giao hàng đến tận nơi trên đất liền, vì vậy sẽ cần kết hợp với các phương thức vận tải khác;
Thường mất khá nhiều thời gian, thế nên không thật sự phù hợp cho nhu cầu chuyển phát nhanh hàng hóa.
Tham khảo thêm tại Điều kiện kinh doanh vận tải đường biển.
Nội dung bài viết:
Bình luận