Hiện nay, ngày càng có nhiều doanh nghiệp lựa chọn biện pháp giải thể để chấm dứt hoạt động kinh doanh vì không đủ khả năng tồn tại trong thị trường doanh nghiệp cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. Pháp luật hiện hành quy định thủ tục thành lập khác đơn giản trong khi đó thủ tục giải thể lại tương đối phức tạp bởi được quy định rải rác tại rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm: đăng ký doanh nghiệp, thuế, bảo hiểm, công an,…; và để thực hiện thủ tục giải thể, doanh nghiệp phải thực hiện một loạt thủ tục trong nội bộ doanh nghiệp và với nhiều cơ quan nhà nước khác nhau. Một trong số đó là doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục quyết toán thuế và đóng mã số thuế với cơ quan thuế. Vậy Kiểm tra thuế khi giải thể doanh nghiệp được thực hiện như thế nào? Hãy cùng ACC tìm hiểu qua bài viết dưới đây!
1. Kiểm tra thuế là gì?
Kiểm tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với các hoạt động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện thủ tục hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế nhằm đảm bảo pháp luật thuế được thực hiện nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế – xã hội.
2. Đặc điểm của hoạt động kiểm tra thuế
– Đây là một hoạt động thường xuyên của cơ quan quản lý thuế và cơ quan hải quan nhằm kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của các thông tin tài liệu trong hồ sơ thuế nhằm đánh giá sự tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế trong việc kê khai thuế.
– Việc kiểm tra thuế chủ yếu được diễn ra tại trụ sở cơ quan thuế dựa trên hồ sơ kê khai thuế của người nộp thuế. Ngoài ra, việc kiểm tra thuế có thể diễn ra tại trụ sở của người nộp thuế nếu họ không tự giác sửa đổi, bổ sung những nội dung sai sót mà cơ quan thế đã kiểm tra, phát hiện và yêu cầu.
Sau khi tìm hiểu kiểm tra thuế là gì?, có thể thấy hoạt động kiểm tra thuế có những nét tương đồng với hoạt động thanh tra thuế. Tuy nhiên, hai hoạt động trên vẫn có những khác biệt cơ bản sau:
– Về chủ thể thực hiện:
+ Việc kiểm tra thuế sẽ do cơ quan quản lý trục tiếp việc nộp thuế của cá nhân, tổ chức thực hiện tại cơ quan quản lý thuế hoặc tại trụ sở của người nộp thuế.
+ Việc thanh tra thuế được thực hiện bởi đoàn thanh tra về thuế tại cơ quan quản lý thuế hoặc tại trụ sở của người nộp thuế.
– Các trường hợp phải kiểm tra, thanh tra thuế:
+ Việc kiểm tra thuế được thực hiện đối với các trường hợp thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế, kiểm tra khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt động, cổ phần hóa, chấm dứt hiệu lực mã số thuế, chuyển địa điểm kinh doanh và các trường hợp kiểm tra đột xuất, kiểm tra theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền, trừ trường hợp giải thể, chấm dứt hoạt động mà cơ quan thuế không phải thực hiện quyết toán thuế theo quy định của pháp luật,….
+ Việc thanh tra thuế dược tiến hành khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế; theo yêu cầu của công tác quản lý thuế trên cơ sở kết quả phân loại rủi ro trong quản lý thuế; theo kiến nghị của Kiểm toán nhà nước, kết luận của Thanh tra nhà nước và cơ quan khác có thẩm quyền; hoặc để giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng.
– Thời hạn kiểm tra, thanh tra thuế
+ Thời hạn kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế không quá 05 (năm) ngày làm việc thực tế, kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra.
+ Thời hạn thanh tra thuế do Tổng cục Thuế tiến hành không quá 45 (bốn mươi lăm) ngày làm việc, trường hợp phức tạp có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 (bẩy mươi) ngày làm việc; do Thanh tra Cục thuế, Chi cục Thuế tiến hành không quá 30 (ba mười) ngày làm việc, trường hợp phức tạp có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 (bốn mươi lăm) ngày làm việc.
2. Vì sao phải kiểm tra thuế khi giải thể doanh nghiệp
Trong bối cảnh hiện nay, có rất nhiều người vẫn đang thắc mắc tại sao phải kiểm tra thuế khi giải thể doanh nghiệp. Căn cứ vào quy định của Luật doanh nghiệp 2014 thì việc kiểm tra thuế mà một trong các thủ tục giải thể doanh nghiệp cần được hoàn thành. Đây cũng là điều kiện cần để được công nhận giải thể công ty tại cơ quan thế hoặc cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp.
Vì là một trong những điều kiện bắt buộc theo quy định của pháp luật, nên việc kiểm tra thuế khi giải thể doanh nghiệp là điều kiện mà các doanh nghiệp phải làm. Mặc dù các doanh nghiệp hiện nay đã và đang gặp phải khó khăn về vấn đề làm thủ tục giải thể công ty.
3. Kiểm tra thuế khi giải thể doanh nghiệp cần làm những gì?
- Kiểm tra các khoản nợ của doanh nghiệp như: nợ đối tác, nợ lương người lao động, nợ BHXH,…..
- Các hoạt động kinh doanh xuất, nhập khẩu thì gửi công văn nhằm yêu cầu cục Hải quan, trụ sở chính trực thuộc xác nhận không còn nợ thuế xuất nhập khẩu.
- Doanh nghiệp gửi văn bản yêu cầu tới cơ quan thuế có thẩm quyền đề nghị kiểm tra thuế khi giải thể doanh nghiệp.
- Tiến hành kiểm tra các khoản thuế phát sinh trong quá trình hoạt động
- Sau đó nộp các khoản thuế, đóng mã số thuế để hoàn tất thủ tục kiểm tra.
4. Hồ sơ kiểm tra thuế khi giải thể doanh nghiệp
Hồ sơ kiểm tra thuế bao gồm các giấy tờ sau:
- Tờ khai quyết toán thu nhập doanh nghiệp theo mẫu 03/TNDN;
- Báo cáo tài chính theo năm hoặc đến khi giải thể, ngừng hoạt động kinh doanh;
- Kèm theo một số giấy tờ khác phụ thuộc vào thực tế có các vấn đề phát sinh.
5. Quy định về kiểm tra thuế khi giải thể doanh nghiệp
Căn cứ Khoản 8 Điều 16 Thông tư 151/2014/TT-BTC quy định:
- Kiểm tra quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp thực hiện chia; hợp nhất; sáp nhập; chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; giải thể; chấm dứt hoạt động
8.1. Cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra quyết toán thuế của doanh nghiệp trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được các tài liệu, hồ sơ liên quan đến việc quyết toán nghĩa vụ thuế từ người nộp thuế trong trường hợp chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt động trừ các trường hợp quy định tại điểm 8.2 Khoản này.
8.2.Các trường hợp giải thể, chấm dứt hoạt động cơ quan thuế không phải thực hiện quyết toán thuế:
- a) Doanh nghiệp, tổ chức thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện giải thể, chấm dứt hoạt động.
- b) Doanh nghiệp giải thể, chấm dứt hoạt động nhưng kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến thời điểm giải thể, chấm dứt hoạt động, doanh nghiệp không phát sinh doanh thu, chưa sử dụng hóa đơn.
- c) Doanh nghiệp thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai thực hiện giải thể, chấm dứt hoạt động, nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
– Có doanh thu bình quân năm (tính từ năm chưa được quyết toán hoặc thanh tra, kiểm tra thuế đến thời điểm doanh nghiệp giải thể, chấm dứt hoạt động) không quá 1 tỷ đồng/năm .
– Kể từ năm doanh nghiệp chưa được quyết toán hoặc thanh tra, kiểm tra thuế đến thời điểm giải thể, chấm dứt hoạt động doanh nghiệp không bị xử phạt vi phạm pháp luật về hành vi trốn thuế.
– Số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp tính từ năm chưa được quyết toán hoặc thanh tra, kiểm tra thuế đến thời điểm giải thể, chấm dứt hoạt động cao hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp nếu tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ.
Đối với các trường hợp nêu tại tiết a, b, c điểm này, chậm nhất 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do người nộp thuế gửi (bao gồm quyết định giải thể, chấm dứt hoạt động; các tài liệu chứng minh người nộp thuế thuộc các trường hợp nêu trên và đã nộp đủ số thuế phải nộp nếu có) thì cơ quan thuế xác nhận việc doanh nghiệp đã hoàn thành nghĩa vụ thuế.
8.3. Đối với trường hợp doanh nghiệp giải thể, chấm dứt hoạt động không thuộc các trường hợp nêu tại điểm 8.2 Điều này, căn cứ nhu cầu thực tế cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế đặt hàng và sử dụng kết quả kiểm tra quyết toán thuế của các công ty kiểm toán độc lập, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế theo quy định tại Điều 18 Thông tư này”.
6. Doanh nghiệp giải thể nhưng không phải quyết toán thuế khi nào?
Giải thể là việc chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp. Doanh nghiệp bị giải thể khi công ty kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn; Theo nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; Hay do công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020 trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; Công ty bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty khi công ty bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Pháp luật hiện hành quy định thủ tục thành lập doanh nghiệp khá đơn giản trong khi đó thủ tục giải thể lại tương đối phức tạp bởi được quy định rải rác tại rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm: đăng ký doanh nghiệp, thuế, bảo hiểm, công an (đối với thủ tục hủy con dấu đăng ký trước ngày 01/07/2015),…; và để thực hiện thủ tục giải thể, doanh nghiệp phải thực hiện một loạt thủ tục trong nội bộ doanh nghiệp và với nhiều cơ quan nhà nước khác nhau.
Một trong số đó là doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục quyết toán thuế và đóng mã số thuế với cơ quan thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra quyết toán thuế của doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ tài liệu từ người nộp thuế. Đây có thể xem là thủ tục phức tạp nhất đối với doanh nghiệp giải thể, vì liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính, thanh toán khoản nợ đối với các chủ nợ. Tuy nhiên, trên thực tế, có những doanh nghiệp không cần thiết phải thực hiện thủ tục quyết toán thuế này, (doanh nghiệp giải thể được miễn quyết toán thuế) đó là những trường hợp quy định tại Điều 72 Thông tư 80/2021/TT-BTC như sau:
Các trường hợp giải thể, chấm dứt hoạt động không phải thực hiện quyết toán thuế nêu tại điểm g khoản 1 Điều 110 Luật Quản lý thuế:
Thứ nhất, Người nộp thuế thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện giải thể, chấm dứt hoạt động.
Đây là đối tượng thực hiện quyết toán thuế theo từng lần phát sinh doanh thu qua mỗi hoạt động bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ theo quy định của pháp luật. Vì vậy, không cần phải thực hiện quyết toán thuế khi thực hiện thủ tục giải thể doanh nghiệp.
Thứ hai, Người nộp thuế giải thể, chấm dứt hoạt động nhưng kể từ thời điểm thành lập đến thời điểm giải thể, chấm dứt hoạt động, doanh nghiệp không phát sinh doanh thu, chưa sử dụng hóa đơn.
Ngoài những trường hợp được quy định tại Điều 72 Thông tư 80/2021/TT-BTC nêu trên, trường hợp doanh nghiệp mặc dù thuộc diện phải quyết toán thuế khi giải thể doanh nghiệp, nhưng đã chủ động thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế, nghĩa vụ tài chính với chủ nợ cũng không cần phải thực hiện thủ tục quyết toán thuế nữa.
Và Bộ Tài chính cũng quy định rõ, trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do người nộp thuế gửi, cơ quan Thuế xác nhận việc doanh nghiệp đã hoàn thành nghĩa vụ thuế.
Như vậy, dù không phải quyết toán thuế, doanh nghiệp muốn giải thể vẫn cần nộp hồ sơ thông báo giải thể đến cơ quan Thuế (bao gồm: quyết định giải thể; và tài liệu chứng minh người nộp thuế thuộc trường hợp không phải quyết toán thuế) để được xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế và đóng mã số thuế. Từ đó, làm cơ sở để doanh nghiệp giải thể thực hiện thủ tục tại cơ quan đăng ký kinh doanh.
Trên đây là Hướng dẫn thủ tục kiểm tra thuế khi giải thể doanh nghiệp mà ACC muốn giới thiệu đến quý bạn đọc. Hi vọng bài viết sẽ hỗ trợ và giúp ích cho quý bạn đọc về vấn đề này!
Nội dung bài viết:
Bình luận