Kiểm tra nghiệm thu sản phẩm đo đạc bản đồ [cập nhật 2024]

Kiểm tra nghiệm thu sản phẩm đo đạc bản đồ [cập nhật 2023]
Kiểm tra nghiệm thu sản phẩm đo đạc bản đồ [cập nhật 2023]

1. Chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ là gì?  

Kiểm định chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ là quá trình theo dõi, xác định khối lượng phải thực hiện và đánh giá chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật; theo đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán hoạt động đo đạc và bản đồ đã được phê duyệt và các quy định khác của pháp luật  có liên quan. 

* Luật Đo đạc và Bản đồ quy định về  quản lý chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ như sau: 

- Việc quản lý chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ được thực hiện theo quy định của pháp luật về đo đạc và bản đồ và pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa. 

- Việc quản lý chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ trong sản xuất được thực hiện theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật  đo đạc, bản đồ và thiết kế công trình đã được phê duyệt.  

- Sản phẩm đo đạc và bản đồ được sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu đưa ra lưu thông trên thị trường phải bảo đảm chất lượng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy định của pháp luật đã công bố áp dụng. 

* Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đối với chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ được quy định cụ thể như sau: 

- Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ do mình tạo ra; 

- Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về kết quả giám sát, kiểm tra chất lượng, nghiệm thu sản phẩm đo đạc và bản đồ; 

- Chủ đầu tư dự án, công trình đo đạc và bản đồ chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm do mình quản lý. 

 2. Yêu cầu về quản lý chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ 

Yêu cầu về kiểm định chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư 24/2018/TT-BTNMT, theo đó: 

 - Việc quản lý chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ phải được thực hiện từ tổng thể đến chi tiết ở cấp đơn vị thi công và cấp chủ đầu tư. 

  - Việc kiểm soát chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ phải được thực hiện trên cơ sở kế hoạch kiểm soát, đánh giá, nghiệm thu khối lượng, chất lượng sản phẩm. Quá trình kiểm tra phải đúng quy trình sản xuất, sản phẩm của công đoạn trước phải đạt chất lượng mới được sử dụng cho công đoạn sau. 

 - Công tác giám sát trong quá trình thực hiện đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán, đo đạc và bản đồ phải được thực hiện  từ khi bắt đầu thực hiện cho đến khi nghiệm thu bàn giao sản phẩm  đưa vào nghiệm thu đảm bảo chất lượng và hiệu quả. 

 3. Giám sát sản xuất sản phẩm địa hình 

Giám sát là hoạt động đo đạc, lập bản đồ kiểm soát chất lượng sản phẩm nhằm theo dõi tiến độ thực hiện, kiểm tra sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định kỹ thuật và các sơ đồ, dự án, dự toán thiết kế kỹ thuật - địa hình và phương án đã được phê duyệt.  

Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 24/2018/TT-BTNMT, nội dung giám sát bao gồm: 

a) Theo dõi nhân lực, thiết bị mà đơn vị thi công sử dụng trong quá trình thực hiện; 
b) Kiểm tra các phương tiện đo đạc sử dụng trong thi công. Phương tiện đo phải được kiểm định, hiệu chuẩn đầy đủ, đúng thời gian, đạt độ chính xác  yêu cầu; 
c) Giám sát việc tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định kỹ thuật trong quá trình thi công xây dựng công trình theo đúng quy định của bản vẽ, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán đã được phê duyệt; 
d) Giám sát tiến độ thi công theo kế hoạch đã lập; 
đ) Giám sát  khối lượng, tăng giảm trong quá trình thi công (nếu có); 

e) Giám sát quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm cấp đơn vị thi công. 
Trong quá trình giám sát, người trực tiếp giám sát phải lập nhật ký giám sát thi công. Kết thúc thời gian giám sát, đơn vị  giám sát phải lập hồ sơ giám sát thi công công trình. 

Trong thời gian xây dựng nếu có  thay đổi về đề án, chính sách như tiền lương, định mức kinh tế  kỹ thuật, đơn giá sản phẩm thì đơn vị giám sát phải xác định cụ thể khối lượng các hạng mục công việc đã thực hiện trước và sau ngày Nghị định có hiệu lực. chế độ chính trị này. 

4. Kiểm tra chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ 

4.1. Nội dung và phương pháp kiểm tra chất lượng sản phẩm 

Theo quy định tại điều 10 thông tư 24/2018/TT-BTNMT 

Về nội dung và mức độ kiểm tra:  

Sản phẩm đo đạc và bản đồ cơ bản được quy định tại Phụ lục 1a ban hành kèm theo Thông tư này. 

Đối với sản phẩm đo đạc và bản đồ chuyên dùng chưa có quy định cụ thể về nội dung, mức độ kiểm soát thì áp dụng theo quy định tại phụ lục 1b ban hành kèm theo thông tư này. 

Trường hợp tăng hoặc giảm nội dung thì mức độ kiểm tra tương ứng với các chỉ tiêu  chất lượng phải được quy định trong bản vẽ, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 

- Phương pháp kiểm soát chất lượng sản phẩm 

a) Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm có thể được thực hiện tại cơ sở, tại hiện trường hoặc cả hai tùy theo từng loại sản phẩm cụ thể. Có trường hợp cần thực hiện lại nội dung công việc của quy trình sản xuất để so sánh, đối chiếu, đánh giá chất lượng sản phẩm  với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định kỹ thuật và nội dung dự án. , dự án, thiết kế kỹ thuật - báo giá được phê duyệt; 
b) Trong quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm, thiết bị, công nghệ và các nguồn tư liệu, dữ liệu khác như ảnh viễn thám,  bản đồ chuyên đề mới nhất được phép sử dụng để  đánh giá chất lượng sản phẩm. Trường hợp có mâu thuẫn phải kiểm tra tại thực địa; 
c) Tùy thuộc vào quy trình công nghệ, loại hình sản phẩm, phần mềm sử dụng trong thi công, việc kiểm tra có thể được thực hiện bằng phương pháp tự động, bán tự động hoặc thủ công để đảm bảo việc đánh giá chất lượng sản phẩm được khách quan, đầy đủ, chính xác; 
d) Đối với các hạng mục công việc kiểm tra mang tính xác suất, phạm vi lấy mẫu kiểm tra phải được phân bố đều trong toàn bộ phạm vi thi công; 
 đ) Đối với các loại sản phẩm có thể thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm cuối cùng bằng phương pháp tổng hợp thì đơn vị thực hiện kiểm tra cấp chủ đầu tư lập phương án kiểm tra chất lượng trình chủ đầu tư phê duyệt.  

- Ghi nhận kết quả kiểm tra 

a) Kết thúc quá trình kiểm tra phải tiến hành ghi nhận kết quả kiểm tra. Kết quả kiểm tra được ghi nhận bằng Phiếu ghi ý kiểm tra. Phiếu ghi ý kiến kiểm tra phải được lập riêng cho từng hạng mục theo Mẫu số 4 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này và phải thể hiện được các căn cứ cụ thể để đánh giá, kết luận chất lượng sản phẩm. Đối với các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thông qua phép đo thì phải có số liệu, kết quả đo cụ thể; 
b) Trên cơ sở các Phiếu ghi ý kiểm tra, thực hiện tổng hợp đánh giá chất lượng cho từng hạng mục và tiến hành lập Biên bản kiểm tra chất lượng của từng hạng mục theo Mẫu số 5 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này 

4.2. Kiểm tra chất lượng sản phẩm cấp đơn vị thi công 

Đơn vị thi công sử dụng tổ chức chuyên môn kỹ thuật hoặc giao trách nhiệm cho người phụ trách kỹ thuật để tự kiểm tra chất lượng đối với tất cả các hạng mục công việc, sản phẩm do mình thi công. 

Trước khi tiến hành kiểm tra chất lượng, phải thông báo về kế hoạch kiểm tra tới chủ đầu tư và tổ chức được chủ đầu tư giao kiểm tra để giám sát quá trình kiểm tra cấp đơn vị thi công theo quy định.  

Kết thúc việc kiểm tra chất lượng sản phẩm đối với từng hạng mục công việc, đơn vị thi công gửi sản phẩm đã được kiểm tra đạt chất lượng theo quy định, Phiếu ghi ý kiến kiểm tra, Biên bản kiểm tra chất lượng và công văn đề nghị kiểm tra chất lượng sản phẩm theo Mẫu số 16 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này tới đơn vị kiểm tra cấp chủ đầu tư.  

Kết thúc nhiệm vụ hoặc kết thúc năm tài chính, đơn vị thi công phải lập Hồ sơ kiểm tra chất lượng thành 02 (hai) bộ, 01 (một) bộ gửi chủ đầu tư để phục vụ kiểm tra, thẩm định, nghiệm thu; 01 (một) bộ lưu tại đơn vị thi công. Hồ sơ bao gồm: 

a) Báo cáo tổng kết kỹ thuật lập theo Mẫu số 6 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này; 
b) Báo cáo kiểm tra chất lượng sản phẩm của đơn vị thi công theo Mẫu số 7 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này; 
c) Biên bản kiểm tra chất lượng đối với từng hạng mục công việc, sản phẩm; 
d) Phiếu ghi ý kiến kiểm tra; 
đ) Báo cáo những thay đổi về giải pháp công nghệ, khối lượng công việc, tiến độ thi công và những vấn đề khác (nếu có) so với đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán đã được phê duyệt và văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền trong thời gian thi công. 

  4.3. Kiểm tra chất lượng sản phẩm cấp chủ đầu tư 

Sau khi nhận được công văn đề nghị kiểm tra, Hồ sơ kiểm tra chất lượng của đơn vị thi công và sản phẩm kèm theo, chủ đầu tư sử dụng tổ chức chuyên môn kỹ thuật của mình hoặc thuê tổ chức có năng lực kiểm tra để thực hiện công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm cấp chủ đầu tư.  

Các bước kiểm tra bao gồm: 

a) Kiểm tra tính đầy đủ, tính pháp lý, tính thống nhất, tính hợp lệ của Hồ sơ kiểm tra chất lượng cấp đơn vị thi công; 
b) Phân tích, đánh giá nội dung báo cáo tổng kết kỹ thuật, báo cáo kiểm tra chất lượng sản phẩm và các biên bản kiểm tra chất lượng, phiếu ghi ý kiến kiểm tra, dữ liệu đo kiểm tra của cấp đơn vị thi công; 
c) Đánh giá quy cách sản phẩm so với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định kỹ thuật và các quy định khác trong đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán đã được phê duyệt. Trường hợp chất lượng sản phẩm chưa đạt yêu cầu, đơn vị thi công có trách nhiệm sửa chữa theo các ý kiến kiểm tra và gửi Báo cáo kèm theo sản phẩm đã được sửa chữa đến đơn vị kiểm tra. Đơn vị kiểm tra thực hiện kiểm tra lại sản phẩm và lập Bản xác nhận sửa chữa sản phẩm theo Mẫu số 11 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này; 
d) Xác định khối lượng của các hạng mục công việc, sản phẩm đạt yêu cầu về chất lượng và các hạng mục công việc, sản phẩm không đạt yêu cầu về chất lượng (nếu có); 
đ) Đánh giá, đề xuất xác định lại mức khó khăn các hạng mục công việc, sản phẩm đã thi công cho phù hợp quy định hiện hành và thực tế sản xuất; 

e) Kết thúc nhiệm vụ hoặc kết thúc năm tài chính, đơn vị kiểm tra lập Báo cáo kiểm tra chất lượng sản phẩm theo Mẫu số 9 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp chủ đầu tư giao cho 02 (hai) đơn vị thực hiện việc giám sát và kiểm tra chất lượng sản phẩm thì lập Báo cáo kiểm tra chất lượng sản phẩm theo Mẫu số 3 và Mẫu số 8 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này. 
Kết thúc nhiệm vụ hoặc kết thúc năm tài chính đơn vị kiểm tra phải lập Hồ sơ kiểm tra chất lượng thành 02 (hai) bộ, 01 (một) bộ gửi chủ đầu tư phục vụ công tác thẩm định theo quy định tại Điều 15 của Thông tư này, 01 (một) bộ lưu tại đơn vị kiểm tra. Hồ sơ bao gồm: 

a) Quyết định phê duyệt đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán;  văn bản giao kế hoạch, nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền; 
b) Hợp đồng  hoặc văn bản kinh tế giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng; 
c) Báo cáo tổng kết kỹ thuật của đơn vị thi công; 
d) Báo cáo kiểm tra chất lượng sản phẩm cấp chủ đầu tư; 
đ) Báo cáo về khối lượng phát sinh,  vướng mắc đã giải quyết liên quan đến đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán của đơn vị thi công và các văn bản giải quyết  vướng mắc phát sinh của chủ đầu tư (nếu có); 

e) Báo cáo của đơn vị thi công về việc thực hiện sửa chữa sản phẩm theo Mẫu số 10 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này và văn bản xác nhận việc sửa chữa sản phẩm của đơn vị kiểm định cấp Bộ. chủ đầu tư; 
g) Biên bản giám sát  công việc và biên bản kiểm định chất lượng của từng hạng mục công trình kèm theo biên bản thông báo kiểm tra.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo