Khu vực biên giới đất liền là gì?

Biên giới quốc gia có vai trò vô cùng quan trọng trong việc xác định biên giới, lãnh thổ của mỗi quốc gia để có  biện pháp giữ gìn, bảo vệ biên giới quốc gia. Trong đó, khu vực biên giới nói chung, biên giới đất liền nói riêng không chỉ có ý nghĩa quan trọng về  chính trị, chủ quyền quốc gia mà còn có vai trò  phát triển kinh tế. Bài viết xoay quanh câu hỏi về khu vực biên giới đất liền. 

Khu Vực Biên Giới đất Liền Là Gì
khu vực biên giới đất liền là gì

 1. Thế nào là khu vực biên giới trên đất liền? 

Khu vực biên giới là phần lãnh thổ nằm  trong, tiếp giáp với  biên giới quốc gia, có phạm vi và chế độ pháp lý xác định theo  quy định của pháp luật quốc gia hoặc điều ước quốc tế về quy định biên giới quốc gia. Biên giới được  ký kết bởi nhà nước. 

 Khoản 1 của Mục 6 của Đạo luật Ranh giới  2003 quy định: 

 Khu vực biên giới  đất liền bao gồm các thành phố trực thuộc trung ương, huyện và tổng có  địa giới hành chính trùng  với một phần biên giới quốc gia trên đất liền. 

 2. Ai được cư trú ở khu vực biên giới đất liền? 

Theo điều 5 nghị định 34/2014/NĐ-CP quy định 

 “Điều 5. Cư trú ở khu vực biên giới đất liền 

 Đầu tiên. Những người được cư trú ở khu vực biên giới đất liền: 

a) Cư dân biên giới; 
b) Người có giấy phép của cơ quan Công an có thẩm quyền cho phép cư trú ở khu vực biên giới đất liền; 
c) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân viên quốc phòng, hạ sĩ quan, chiến sĩ Quân đội nhân dân; sĩ quan, công nhân, viên chức, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật Công an nhân dân có đơn vị đóng quân ở khu vực biên giới đất liền.  
Những người không được cư trú ở khu vực biên giới đất liền: 
a) Người đang thi hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền cấm cư trú ở khu vực biên giới đất liền, người chưa được phép xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh; 
b) Người đang bị cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú; 
c) Người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án, được hưởng án treo hoặc đang được hoãn, tạm đình chỉ thi hành án phạt tù; người đang bị quản chế; 
d) Người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ thi hành. 
  đ) Người không thuộc diện quy định tại Khoản 1 Điều này; 
 Các đối tượng quy định tại các Điểm a, b, c, d Khoản này không áp dụng đối với cư dân biên giới." 

 3. Cần có điều kiện như thế nào để được phép đi vào khu vực biên giới ? 

Căn cứ quy định tại Điều 6 Thông tư 43/2015/TT-BQP quy định như sau: 

 “Điều 6. Vào khu vực biên giới 

  1. Đối với công dân Việt Nam 

a) Công dân Việt Nam (người ngoài biên giới) khi vào khu vực biên giới phải: 
 - Có giấy tờ tùy thân theo quy định của pháp luật; 

 - Xuất trình giấy tờ theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;

 - Nếu qua đêm phải khai báo thời gian lưu trú với Công an xã, huyện, tổng; 

 - Hết thời hạn tạm trú phải rời khỏi khu vực biên giới; 

 - Nếu muốn ở quá thời hạn đã đăng ký thì phải đến địa điểm đã đăng ký để xin gia hạn.  

b) Công dân Việt Nam (không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 34/2014/NĐ-CP) vào vành đai biên giới phải có giấy tờ tùy thân theo quy định của pháp luật, có trách nhiệm: thông báo bằng văn bản theo quy định Mẫu số 13  ban hành kèm theo Thông tư này cho Đồn Biên phòng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã sở tại. Nếu qua đêm trong vành đai biên giới phải đăng ký lưu trú tại Công an cấp xã theo quy định; Công an cấp xã có trách nhiệm thông báo bằng văn bản theo Mẫu số 14  Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này cho Đồn Biên phòng sở tại  để phối hợp theo dõi, quản lý.  
c) Người, phương tiện vào hoạt động trong khu vực biên giới phải có giấy tờ tùy thân, giấy tờ liên quan đến phương tiện và giấy phép hoạt động theo lĩnh vực chuyên ngành do cơ quan có thẩm quyền cấp, đồng thời chịu sự kiểm tra, giám sát của Đồn Biên phòng, Công an cấp xã sở tại và lực lượng quản lý chuyên ngành theo quy định của pháp luật.  
d) Những người không được cư trú ở khu vực biên giới có lý do đặc biệt vào khu vực biên giới như có bố (mẹ), vợ (chồng), con chết hoặc ốm đau; ngoài giấy tờ tùy thân phải có giấy phép của Công an cấp xã nơi người đó cư trú, đồng thời phải trình báo Đồn Biên phòng hoặc Công an cấp xã sở tại biết thời gian lưu trú ở khu vực biên giới; trường hợp ở qua đêm hoặc vào vành đai biên giới phải được sự đồng ý của Đồn Biên phòng sở tại.   

3.Đối với người nước ngoài

a) Người nước ngoài thường trú, tạm trú ở Việt Nam vào khu vực biên giới phải có giấy phép do Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh nơi người nước ngoài thường trú, tạm trú hoặc giấy phép của Giám đốc Công an tỉnh biên giới nơi đến; trường hợp ở lại qu dân biên giới nước láng giềng vào khu vực biên giới phải có đầy đủ giấy tờ theo quy định của quy chế quản lý biên giới giữa hai nước; phải tuân thủ đúng thời gian, phạm vi, lý do, mục đích hoạt động; trường hợp ở lại qua đêm phải đăng ký lưu trú theo quy định của pháp luật Việt Nam, hết thời hạn cho phép phải rời khỏi khu vực biên giới. Trường hợp ở lại quá thời hạn quy định phải được sự đồng ý của đồn biên phòng hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã sở tại.

4.Hoạt động của người, phương tiện Việt Nam và nước ngoài trong khu vực du lịch, dịch vụ, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và khu vực biên giới có liên quan đến khu vực biên giới phải tuân theo quy định của pháp luật  khu vực  và pháp luật có liên quan.

 Trường hợp hoạt động liên quan đến vành đai biên giới, khu vực cấm phải thực hiện theo quy định tại Nghị định số 34/2014/NĐ-CP và Thông tư này.   

       5.Cơ quan, tổ chức Việt Nam đưa, mời người nước ngoài theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 6 Nghị định số 34/2014/NĐ-CP vào khu vực biên giới phải thông báo bằng văn bản theo Mẫu số 15 . tại phụ lục ban hành kèm theo thông tư này đối với Công an, Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng cấp tỉnh.” 

 4. Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong khu vực biên giới đất liền?  

- Làm hư hỏng, phá hủy, xê dịch, làm mất mốc quốc giới, dấu hiệu nhận biết  biên giới, dấu hiệu “khu vực biên giới”, “vành đai biên giới”, “vùng cấm”, công trình biên giới. 

  - Làm thay đổi dòng chảy tự nhiên,  cạn kiệt nguồn nước, gây ngập úng và ô nhiễm môi trường  sông, suối biên giới. 

  - Ở lại trái phép, khai thác lâm  sản, thăm dò, khai thác khoáng sản, thuỷ hải sản. - Vượt biên  làm nương, rẫy, săn bắn, chăn thả gia súc. 

  - Chôn cất, bốc mộ, vận chuyển thi thể, hài cốt, động vật, thực vật và xác động vật qua biên giới khi chưa được phép của các cơ quan hữu quan của Nhà nước  Việt Nam.  

 - Bắn súng xuyên biên giới, gây nổ, quật ngã, đốt cây tận thu trong vành đai biên giới.  

 - Quay phim, chụp ảnh, ghi âm, đo đạc, vẽ cảnh  ở những nơi có biển báo cấm trong khu vực biên giới đất liền. 

  - Hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa  qua biên giới, gian lận thương mại.  - Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và các hiệp định về quản lý biên giới mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết với các nước láng giềng.  

 5. Quy định pháp luật về hoạt động của người và phương tiện trong khu vực biên giới đất liền 

 Theo điều 7 nghị định 34/2014/NĐ-CP quy định 

 “Điều 7. Hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới đất liền 

  1. Công dân Việt Nam (trừ cư dân biên giới), người nước ngoài vào khu vực biên giới đất liền nếu lưu trú qua đêm phải đăng ký lưu trú tại  Công an cấp xã sở tại theo quy định của pháp luật. Trường hợp nghỉ qua đêm trong vành đai biên giới phải thông báo bằng văn bản cho Đồn biên phòng sở tại.  
  2. Người, phương tiện hoạt động trong khu vực biên giới đất liền phải có đầy đủ giấy tờ theo quy định của pháp luật và chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát của Đồn biên phòng, Công an cấp xã sở tại và lực lượng chuyên trách theo quy định của pháp luật.  
  3. Hoạt động của người, phương tiện Việt Nam và nước ngoài trong khu du lịch, dịch vụ, thương mại, khu kinh tế cửa khẩu, khu biên giới và các khu kinh tế mở khác thuộc khu vực biên giới đất liền thực hiện ngay các quy định của pháp luật đối với khu vực này và các khu vực khác. pháp luật  có liên quan.  
  4. Các hoạt động khác trong khu vực biên giới đất liền phải tuân theo các quy định của pháp luật về lĩnh vực này và các quy định của Nghị định này.  
  5. Cư dân biên giới của nước láng giềng hoạt động trong khu vực biên giới đất liền của Việt Nam tuân theo hiệp định về quy chế biên giới giữa hai nước đã được hai nước ký kết và quy định của pháp luật Việt Nam. » 
  6. Các hoạt động ở khu vực biên giới có thể bị đình chỉ trong những trường hợp nào? Theo điều 10 nghị định 34/2014/NĐ-CP quy định 

 “Điều 10. Đình chỉ hoạt động trong khu vực biên giới đất liền 

  1. Các trường hợp bị đình chỉ: 

a) Khu vực  xảy ra tranh chấp  biên giới, lãnh thổ, đe dọa  chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia; 
b) Địa bàn đang xảy ra xung đột vũ trang, trộm cắp, khủng bố, bạo loạn, xâm nhập, bắt cóc, gây rối an ninh, trật tự nghiêm trọng; 
c) Khu vực xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, sự cố hóa chất, sự cố phóng xạ có nguy cơ  gây nguy hại cho cộng đồng hoặc lan truyền qua biên giới
d) Nhận  thông báo của chính phủ, chính quyền địa phương hoặc lực lượng bộ đội biên phòng nước láng giềng về việc tạm dừng qua lại biên giới 

2. Bảo đảm an toàn tính mạng và tài sản của nhân dân; Để phòng chống thiên tai, hỏa hoạn, lũ lụt, dịch bệnh tạm dừng các hoạt động sau:

 Vào vành đai biên giới, họp chợ, tổ chức lễ hội, sản xuất, kinh doanh, xây dựng, thăm dò, khai thác tài nguyên và các hoạt động khác thuộc  trường hợp  quy định tại khoản 1 Điều này. 

     3.Người có thẩm quyền tạm dừng các hoạt động trong khu vực biên giới đất liền được quy định như sau:

a) Đồn trưởng Đồn Biên phòng quyết định tạm dừng không quá 12 giờ trong phạm vi vành đai biên giới thuộc địa bàn phụ trách và phải báo cáo Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, đồng thời thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã sở tại và các cơ quan liên quan ở khu vực biên giới đất liền và chính quyền địa phương, lực lượng quản lý, bảo vệ biên giới của nước láng giềng biết; 
 
b) Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh quyết định tạm dừng không quá 24 giờ trong khu vực biên giới đất liền thuộc phạm vi quản lý và phải báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng đồng thời thông báo cho Công an tỉnh và lực lượng quản lý, bảo vệ biên giới đối diện nước láng giềng biết; 

 Trường hợp hết thời hạn 24 giờ, Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh xét thấy cần phải tiếp tục tạm dừng các hoạt động trong khu vực biên giới đất liền, có trách nhiệm đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; thời gian tiếp tục tạm dừng không quá 24 giờ, đồng thời thông báo cho Công an cấp tỉnh và lực lượng quản lý, bảo vệ biên giới đối diện nước láng giềng biết. 

  1. Người có thẩm quyền quy định tại Khoản 3 Điều này có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Bộ Ngoại giao để phối hợp xử lý khi cần thiết; phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan cấp trên trực tiếp về các quyết định tạm dừng; khi hết thời hạn cho phép hoặc khi tình hình đã trở lại bình thường phải ban hành quyết định bãi bỏ quyết định tạm dừng đã ban hành và thông báo bằng văn bản đến các cơ quan có liên quan, lực lượng quản lý, bảo vệ biên giới nước láng giềng và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng để nhân dân biết."

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo