1. Đất thương mại dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp là gì? Đất thương mại dịch vụ là loại đất thuộc nhóm đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, ngoài ra còn có các loại đất khác như: đất trong khu công nghiệp, đất trong cụm công nghiệp, đất trong khu chế xuất, đất trong khu công nghiệp. khu phi nông nghiệp. - cơ sở sản xuất nông nghiệp. , đất khai thác khoáng sản, đất sản xuất vật liệu xây dựng, đất sản xuất đồ gốm. Đọc tên loại đất trong đó ghi rõ mục đích sử dụng đất mà người sử dụng đất có nghĩa vụ phải tuân theo. Theo Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư 27/2018/TT-BTNMT quy định về khái niệm đất thương mại, dịch vụ như sau: “Đất thương mại, dịch vụ là đất để xây dựng cơ sở thương mại, dịch vụ, thương mại và các công trình khác phục vụ kinh doanh, dịch vụ, thương mại (gồm trụ sở chính, văn phòng đại diện của tổ chức kinh tế; đất kho, bãi chứa hàng hóa của tổ chức). tổ chức kinh tế độc lập với ngành sản xuất,...). Đất thương mại, dịch vụ có ký hiệu thể hiện trên bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính là TMD.
Đất phi nông nghiệp là đất không sử dụng vào mục đích nông nghiệp như: đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất lâm nghiệp, đất nông nghiệp, đất canh tác. và các loại đất phi nông nghiệp khác. Luật Đất đai 2013 quy định các nhóm đất sau: đất nông nghiệp; đất phi nông nghiệp; đất chưa sử dụng. Trong đó đất phi nông nghiệp có nghĩa là không được sử dụng vào mục đích nông nghiệp, bao gồm nhiều loại đất khác nhau.
Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau: “đất sản xuất, hoạt động phi nông nghiệp gồm đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất và đất ở. đất phi nông nghiệp; đất khai thác khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;”
Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp bao gồm đất để xây dựng các cơ sở sản xuất phi nông nghiệp nằm ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất. Như vậy, đất thương mại, dịch vụ, đất sản xuất là đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp và đất doanh nghiệp thuộc nhóm đất phi nông nghiệp.
2. Chế độ sử dụng đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
- Việc sử dụng đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch phát triển khu dân cư nông thôn đã được Nhà nước phê duyệt, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy định của pháp luật. về bảo vệ môi trường.
- Về hình thức sử dụng đất, người sử dụng đất sử dụng đất vào mục đích thương mại, dịch vụ; Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thuộc các hình thức sau:
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất làm cơ sở thương mại, dịch vụ, cơ sở sản xuất phi nông nghiệp được nhà nước cho thuê đất; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, người khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cho thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp. 3. Hình thức sử dụng đất
- Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất vào mục đích thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp theo hình thức nhà nước cho thuê đất; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; cho tổ chức kinh tế hộ gia đình, cá nhân, người nước ngoài định cư khác thuê đất, cho thuê lại đất; cho thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp theo hình thức được nhà nước cho thuê đất, cho thuê lại đất đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân và người Việt Nam định cư ở nước ngoài khác; cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê lại đất đã có hạ tầng. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng theo quy định của pháp luật còn được nhận thừa kế, quyền sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua việc Nhà nước cho thuê, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, của người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cho thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. - Khi chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở phải được phép của cơ quan có thẩm quyền. Nói cách khác, đất chỉ được chuyển mục đích sử dụng đất khi có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Theo quy định của pháp luật, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không được sử dụng để xây dựng nhà ở. Nếu người sử dụng đất muốn xây dựng nhà ở thì phải thực hiện các bước chuyển mục đích sử dụng đất. Việc chuyển đất phi nông nghiệp sang đất ở phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đối với từng loại đất cụ thể, thông tin về sử dụng đất phải được thể hiện rõ trong Giấy chứng nhận, sơ đồ địa chính hoặc bảng trích đo địa chính đối với nơi chưa có sơ đồ địa chính.
4. Thời hạn sử dụng đất
Bền vững:
Đối với đất được nhà nước giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoặc cho thuê để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ thì thời hạn sử dụng được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đề nghị giao đất nhưng không quá 50 năm.
Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng khả năng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.
Khi hết thời hạn sử dụng mà người sử dụng đất có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước gia hạn thời hạn sử dụng đất nhưng không vượt quá thời hạn giao đất, cho thuê đất lần đầu. Sử dụng ổn định lâu dài:
Đất thương mại, đất dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định nhưng không phải là đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất có thời hạn thì phải được sử dụng ổn định lâu dài. Nếu như vậy thì thời hạn sử dụng đất thể hiện trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ có chữ “vĩnh viễn”.
5. Mua đất thương mại, dịch vụ có được chuyển thành đất ở không? Trả lời: Khi mua đất thương mại, dịch vụ mà có ý định chuyển đổi sang đất ở thì người dân ngoài việc tìm hiểu điều kiện chuyển nhượng thì còn phải xem thửa đất đó có được chuyển mục đích thành đất ở hay không. (nếu giá đất giữa đất ở và đất thương mại dịch vụ tại nơi này chênh lệch rất lớn thì nếu được chuyển mục đích sử dụng, ông sẽ phải nộp tiền sử dụng đất cao hơn). Một trong những nguyên tắc sử dụng đất là đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất. Theo đó, chỉ có đất ở tại đô thị và đất ở tại nông thôn mới được phép xây dựng nhà ở. muốn xây dựng nhà ở trên đất thương mại dịch vụ thì phải chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở; nếu không sẽ bị xử phạt hành chính và trả lại hiện trạng ban đầu của đất.
Theo quy định của pháp luật, hộ gia đình, cá nhân khi có nhu cầu chuyển đất thương mại, dịch vụ công ích sang đất ở thì phải được UBND cấp huyện nơi có đất cho phép. Trường hợp trong kế hoạch giao đất hàng năm không xác định cụ thể vị trí chuyển mục đích đất thương mại, dịch vụ thì Ủy ban nhân dân cấp huyện không ra quyết định cho phép chuyển mục đích giao đất.
Nội dung bài viết:
Bình luận