Khu kinh tế là khu vực có ranh giới địa lý xác định, bao gồm nhiều khu chức năng, được thành lập nhằm thực hiện mục tiêu thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ quốc phòng, an ninh. Tìm hiểu các quy định hiện hành về khu kinh tế trong bài viết dưới đây:
Cơ sở pháp lý:
- Luật quản lý ngoại thương 2017
- Nghị định số 82/2018/ND-CP Khu kinh tế cửa khẩu là gì
1. Khu kinh tế là gì?
Khoản 7 Điều 2 Nghị định số 82/2018/ND-CP giải thích như sau:
Khu kinh tế là khu vực có ranh giới địa lý xác định, bao gồm nhiều khu chức năng, được thành lập nhằm thực hiện mục tiêu thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ quốc phòng, an ninh.
Khu kinh tế bao gồm khu kinh tế ven biển và khu kinh tế cửa khẩu (sau đây gọi chung là khu kinh tế, trừ trường hợp có quy định riêng cho từng loại);
Khu kinh tế ven biển là khu kinh tế được thành lập ở vùng ven biển và gần vùng ven biển, được thành lập theo các điều kiện, trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này;
Khu kinh tế cửa khẩu là khu kinh tế được hình thành trong khu vực biên giới đất liền và khu vực giáp ranh với khu vực biên giới đất liền có cửa khẩu quốc tế hoặc cửa khẩu chính và được thành lập theo các điều kiện, trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này.
2. Ai được phép vào, đi lại và cư trú trong khu kinh tế?
Thưa ông, xin giúp tôi, trong khu kinh tế, ai được phép vào, đi lại và cư trú ở đó? Điều 27 Nghị định số 82/2018/ND-CP quy định xuất cảnh, nhập cảnh, di chuyển, lưu trú trong khu kinh tế. Vì thế:
Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc, đầu tư, kinh doanh trong khu kinh tế và thành viên gia đình được cấp thị thực nhập cảnh, xuất cảnh có giá trị nhiều lần, có thời hạn phù hợp theo quy định; được tạm trú, thường trú tại khu kinh tế và Việt Nam theo quy định của Luật cư trú và Luật xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Như vậy, đối tượng được nhập cảnh, đi lại, cư trú trong khu kinh tế gồm: Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc, hoạt động đầu tư, kinh doanh tại khu kinh tế; thành viên gia đình của những người này. Riêng đối với khu kinh tế cửa khẩu việc xuất cảnh, nhập cảnh và cư trú được thực hiện theo quy định sau:
- Công dân của huyện nước láng giềng có chung biên giới đối diện với khu kinh tế cửa khẩu được qua lại cửa khẩu vào khu kinh tế cửa khẩu bằng giấy thông hành biên giới do cơ quan có thẩm quyền của nước láng giềng cấp hoặc các giấy tờ hợp lệ khác theo quy định của pháp luật, phù hợp với điều ước quốc tế giữa Việt Nam và nước láng giềng có liên quan; thời gian tạm trú của công dân nước láng giềng sử dụng giấy thông hành biên giới nhập cảnh vào khu kinh tế cửa khẩu tối đa là 15 ngày và giấy thông hành biên giới phải còn thời hạn ít nhất 45 ngày trước thời điểm nhập cảnh; trường hợp muốn đi đến các địa điểm khác trong tỉnh có khu kinh tế cửa khẩu thì cơ quan công an tại tỉnh cấp giấy phép một lần, có giá trị không quá 15 ngày;
- Người mang hộ chiếu không thuộc diện miễn thị thực (là công dân của nước láng giềng có chung biên giới hoặc nước thứ ba), được miễn thị thực nhập cảnh và được lưu trú tại khu kinh tế cửa khẩu, thời gian lưu trú không quá 15 ngày; nếu đi du lịch ra khu vực khác của Việt Nam theo chương trình do các doanh nghiệp lữ hành quốc tế của Việt Nam tổ chức thì cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền xét cấp thị thực nhập cảnh tại cửa khẩu;
- Phương tiện vận tải hàng hóa của nước láng giềng và nước thứ ba được vào khu kinh tế cửa khẩu theo các hợp đồng kinh doanh của đối tác nước ngoài với doanh nghiệp Việt Nam, thực hiện các quy định của Hiệp định vận tải đường bộ, đường thủy giữa Việt Nam và các nước có chung đường biên giới, chịu sự kiểm tra, giám sát của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu; trường hợp phương tiện vận tải này có nhu cầu giao nhận hàng hóa tại các địa điểm khác ngoài địa phận khu kinh tế cửa khẩu thì phải thực hiện theo quy định hiện hành.
Người điều hành phương tiện (thuyền viên trên các tàu, lái xe, phụ xe) được ra vào khu kinh tế cửa khẩu bằng hộ chiếu, số thuyền viên, chứng minh thư biên giới hoặc giấy thông hành biên giới do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, phù hợp với điều ước quốc tế giữa Việt Nam và nước láng giềng có liên quan;
- Chủ hàng, chủ phương tiện cùng lái xe của Việt Nam, có quan hệ kinh doanh với đối tác láng giềng được phép mang hàng hóa và phương tiện sang nước láng giềng để giao nhận hàng hóa bằng giấy thông hành biên giới hoặc giấy tờ hợp lệ khác do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp;
- Công dân Việt Nam làm ăn, sinh sống trên địa bàn xã, phường, thị trấn có khu kinh tế cửa khẩu được sang nước láng giềng bằng giấy thông hành biên giới hoặc giấy tờ hợp lệ khác phù hợp với điều ước quốc tế giữa Việt Nam và nước láng giềng có liên quan nếu được nước này đồng ý.
3. Tạm trú trong khu công nghiệp, khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất
Pháp luật hiện hành quy định trong khu công nghiệp, khu chế xuất không cho phép dân cư sinh sống. (Khoản 1, Điều 29 Nghị định 82/2018/ND-CP)
Đối tượng được tạm trú theo quy định của pháp luật trong khu công nghiệp, khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất bao gồm:
Chỉ những nhà đầu tư, người làm việc trong khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất và những người có quan hệ công tác với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất mới được vào khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất. Người nước ngoài (bao gồm nhà quản lý, giám đốc điều hành và chuyên gia) (trong trường hợp cần thiết) được tạm trú tại doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu chế xuất theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Việc tạm trú của người nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Phục vụ hoạt động sản xuất, thương mại của công ty;
- Không có người thân, gia đình đi cùng;
- Phải thực hiện thủ tục đăng ký, khai báo tạm trú theo quy định hiện hành về nhập cảnh, xuất cảnh, lưu trú của người nước ngoài tại Việt Nam;
- Nơi ở của nhà quản lý, điều hành, chuyên gia nước ngoài phải tách biệt với khu sản xuất, văn phòng làm việc; đáp ứng các tiêu chuẩn của pháp luật về xây dựng nhà ở; công ty có trách nhiệm đăng ký tạm trú cho người nước ngoài; cam kết đảm bảo an toàn trật tự và không ảnh hưởng đến hoạt động của các khu công nghiệp, khu chế xuất.
4. Đồng tiền sử dụng trong khu kinh tế là gì?
Nghị định số 82/2018/ND-CP quy định rất cụ thể về tài chính, tín dụng của khu kinh tế, theo đó:
Thứ nhất, mua bán, thanh toán, chuyển nhượng và các giao dịch khác giữa các tổ chức, cá nhân kinh doanh trong khu kinh tế cửa khẩu được thực hiện bằng đồng Việt Nam, nhân dân tệ, kip quốc gia, kip Lào, riel Campuchia và các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi khác theo quy định. Luật quản lý ngoại hối. Thứ hai, khách du lịch trong và ngoài nước vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu được hưởng ưu đãi về thuế khi mua hàng nhập khẩu mang về nước theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành. các khu vực kinh tế. Trong khu kinh tế, tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng.
5. Quy định cụ thể áp dụng đối với khu công nghiệp miễn phí và công ty xuất khẩu tự do là gì?
Về Hải Quan:
Khu phi thuế quan và doanh nghiệp chế xuất được áp dụng quy định áp dụng cho khu hải quan, khu phi thuế quan riêng, trừ quy định riêng áp dụng cho khu phi thuế quan trong khu kinh tế cửa khẩu. Khu vực hải quan riêng là một khu vực địa lý xác định trên lãnh thổ Việt Nam, được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; có mối quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa với phần còn lại của lãnh thổ và với nước ngoài là quan hệ xuất nhập khẩu. (Khoản 4 Mục 3 Luật Quản lý ngoại thương 2017)
Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu từ khu chế xuất và doanh nghiệp chế xuất thực hiện theo quy định của Luật Hải quan. Quan hệ trao đổi hàng hóa giữa các khu công nghiệp, doanh nghiệp chế xuất với các khu vực khác trên lãnh thổ Việt Nam, trừ khu phi thuế quan là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.3 Điều 30 Nghị định 82/2018/ ND-CP và các trường hợp không làm thủ tục hải quan do Bộ Tài chính quy định. Về Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Doanh nghiệp chế xuất được ghi rõ trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc trong văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư có liên quan trong trường hợp không phải làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Cơ quan đăng ký đầu tư có trách nhiệm lấy ý kiến cơ quan hải quan có thẩm quyền về khả năng đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát hải quan trước khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc xác nhận bằng văn bản cho nhà đầu tư. Chi nhánh doanh nghiệp chế xuất có thể áp dụng cơ chế áp dụng đối với doanh nghiệp chế xuất thành lập trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế phụ thuộc vào doanh nghiệp chế xuất. Về ranh giới địa lý
Trong khu công nghiệp có thể có các phân khu công nghiệp dành cho doanh nghiệp chế xuất. Các khu công nghiệp miễn phí, doanh nghiệp phi xuất khẩu hoặc khu công nghiệp dành cho doanh nghiệp phi xuất khẩu được ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng hệ thống hàng rào, có cổng, cổng, bảo đảm các điều kiện về kiểm tra, giám sát, kiểm soát của cơ quan hải quan và cơ quan chức năng có thẩm quyền theo quy định. với các quy định hiện hành. khu phi thuế quan và pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Về mua bán hàng hóa ở Việt Nam
Doanh nghiệp chế xuất được quyền mua vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, thực phẩm, tạp hóa, hàng tiêu dùng từ trong nước để xây dựng công trình, phục vụ hành chính văn phòng và sinh hoạt của cán bộ, công nhân viên làm việc trong công ty.
Doanh nghiệp chế xuất, người bán hàng cho doanh nghiệp chế xuất được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu đối với vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng từ nội địa Việt Nam. Doanh nghiệp chế xuất được bán vào thị trường nội địa tài sản thanh lý của doanh nghiệp và các hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư và thương mại. Tại thời điểm bán, thanh lý vào thị trường nội địa không áp dụng chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trừ trường hợp hàng hóa thuộc diện quản lý theo điều kiện, tiêu chuẩn, kiểm tra chuyên ngành chưa thực hiện khi nhập khẩu; hàng hóa quản lý bằng giấy phép thì phải được cơ quan cấp phép nhập khẩu đồng ý bằng văn bản. Doanh nghiệp chế xuất khi được phép kinh doanh hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam phải mở sổ kế toán hạch toán riêng doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa tại Việt Nam và bố trí khu vực lưu giữ hàng hóa ngăn cách với khu vực lưu giữ hàng hóa phục vụ hoạt động sản xuất của doanh nghiệp chế xuất hoặc thành lập chi nhánh riêng nằm ngoài doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất để thực hiện hoạt động này. Cán bộ, công nhân viên làm việc trong khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất khi mang ngoại hối từ nội địa Việt Nam vào khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất và ngược lại không phải khai báo hải quan.
Bình luận