Khu chế xuất là khu công nghiệp tập trung chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, thành lập hoặc được Nhà nước cho phép.

1. Khái niệm khu chế xuất
Khu chế xuất là khu công nghiệp tập trung chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, thành lập hoặc được Nhà nước cho phép.
Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập và hoạt động theo các điều kiện, trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Không có ai sống trong khu chế xuất.
2. Điều kiện thành lập khu chế xuất
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đầu tư khu chế xuất, khu công nghiệp đồng thời là điều kiện thành lập khu chế xuất, khu công nghiệp.
Theo Khoản 2 Điều 5 Nghị định 164/2013/NĐ-CP quy định điều kiện cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với đầu tư mới, mở rộng khu chế xuất:
Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển các khu công nghiệp;
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Khu công nghiệp có tỷ lệ lấp đầy tối thiểu 60%.
Khu công nghiệp đã xây dựng và đưa vào vận hành nhà máy xử lý nước thải tập trung.
Nếu có đầy đủ các điều kiện trên thì được cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với khu chế xuất và được phép thành lập khu chế xuất đó.
Theo khoản 1 Điều 5 Nghị Định 164/2013/NĐ-CP quy định về điều kiện cấp Giấy chứng nhận đầu tư để đầu tư mới, mở rộng khu công nghiệp:
Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp;
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
Tổng diện tích đất công nghiệp của các khu công nghiệp đã được thành lập trên địa bàn lãnh thổ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã cho các dự án đăng ký đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư thuê đất, thuê lại đất ít nhất là 60%.
Thỏa mãn được 3 điều kiện trên thì được cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với khu công nghiệp và được phép thành lập khu công nghiệp đó.
Ngoài ra, đối với khu công nghiệp có quy mô diện tích từ 500 ha trở lên và có nhiều nhà đầu tư tham gia đầu tư xây dựng – kinh doanh kết cấu hạ tầng theo từng khu riêng biệt hoặc khu công nghiệp gắn liền với khu đô thị, khu kinh doanh tập trung khác trong một đề án tổng thể phải lập quy hoạch chung xây dựng theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng trước khi lập quy hoạch chi tiết.Đối với khu công nghiệp có quy mô diện tích từ 200 ha trở lên hoặc có vị trí cạnh các tuyến quốc lộ, gần các khu vực quốc phòng, khu bảo tồn di tích lịch sử, khu danh lam thắng cảnh, khu bảo tồn sinh thái của vùng và quốc gia, nằm trong các đô thị loại II, loại I và loại đặc biệt phải có ý kiến bằng văn bản của Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan về quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
3. Trình tự thành lập, mở rộng khu chế xuất
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư:
Trường hợp khu công nghiệp hoặc mở rộng khu công nghiệp có trong Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp hoặc có trong Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế đã được phê duyệt thì Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư thực hiện thủ tục đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng mà không phải trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư, cho phép thành lập khu công nghiệp;
Trường hợp khu công nghiệp hoặc mở rộng khu công nghiệp chưa có trong Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp đã được phê duyệt thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thủ tục bổ sung hoặc mở rộng khu công nghiệp vào Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp theo quy định tại Điều 6 và Điều 12 Nghị định này.
Quyết định thành lập, mở rộng khu công nghiệp:
a) Hồ sơ thành lập, mở rộng khu công nghiệp được lập theo quy định tại Điều 10 Nghị định 29/2008/NĐ-CP,
b) Quyết định thành lập, mở rộng khu công nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 29/2008/NĐ-CP
4. Ưu đãi với doanh nghiệp chế xuất
Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Nghị định 82/2018/NĐ-CP, doanh nghiệp chế xuất được hưởng những ưu đãi riêng so với các doanh nghiệp khác trong khu công nghiệp, khu kinh tế như:
Điều 30. Quy định riêng áp dụng đối với khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất
- Khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất được áp dụng quy định đối với khu vực hải quan riêng, khu phi thuế quan trừ các quy định riêng áp dụng đối với khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu. Doanh nghiệp chế xuất được ghi cụ thể trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc trong văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư có liên quan trong trường hợp không phải làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Cơ quan đăng ký đầu tư có trách nhiệm lấy ý kiến của cơ quan hải quan có thẩm quyền về khả năng đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát hải quan trước khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc xác nhận bằng văn bản cho nhà đầu tư.
- Trong khu công nghiệp có thể có các phân khu công nghiệp dành cho doanh nghiệp chế xuất. Khu xuất khẩu tự do, doanh nghiệp xuất khẩu tự do hoặc khu công nghiệp dành cho doanh nghiệp xuất khẩu tự do được ngăn cách với bên ngoài lãnh thổ bằng hệ thống hàng rào, có cổng, rào chắn, đảm bảo điều kiện kiểm tra, giám sát, kiểm soát của cơ quan hải quan và các cơ quan chức năng có liên quan theo quy định hiện hành quy định. khu phi thuế quan và pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. 3. Công ty chế xuất được mua vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tạp hóa, hàng tiêu dùng từ bên trong Việt Nam để xây dựng công trình, vận hành các trang thiết bị, văn phòng và sinh hoạt hàng ngày của mình.
Công ty chế xuất và người bán hàng cho công ty chế xuất được lựa chọn làm hoặc không làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu đối với vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm và hàng tiêu dùng từ nội địa Việt Nam.
- Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu từ khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan. 5. Quan hệ trao đổi hàng hóa giữa các khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất và các khu vực khác trên lãnh thổ Việt Nam, không phải là khu phi thuế quan, là quan hệ mua bán hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này các trường hợp không làm thủ tục hải quan do Bộ Tài chính quy định.
Doanh nghiệp chế xuất được bán hàng hóa, hàng hóa thanh lý tại thị trường nội địa theo quy định của Luật Đầu tư và Thương mại. Tại thời điểm nhượng bán, thanh lý tại thị trường trong nước chưa áp dụng chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trừ trường hợp hàng hóa được quản lý theo điều kiện, tiêu chuẩn và chưa thực hiện kiểm tra chuyên ngành khi nhập khẩu; hàng hóa thuộc giấy phép quản lý phải được cơ quan cấp giấy phép nhập khẩu đồng ý bằng văn bản.
- Cán bộ, công nhân viên làm việc trong khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất khi mang ngoại tệ từ nội địa Việt Nam vào khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất và ngược lại không phải khai báo hải quan.
- Khi Công ty chế xuất được ủy quyền thực hiện các hoạt động kinh doanh và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam thì phải mở sổ sách kế toán riêng để ghi nhận các khoản thu nhập và chi phí liên quan đến các hoạt động này. bố trí khu vực lưu giữ hàng hóa tách biệt với khu vực lưu giữ hàng hóa phục vụ hoạt động sản xuất của doanh nghiệp chế xuất hoặc thành lập chi nhánh riêng nằm ngoài doanh nghiệp chế xuất, khu vực tự do xuất khẩu để thực hiện hoạt động này.
- Chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất được áp dụng cơ chế như đối với doanh nghiệp chế xuất quy định tại Điều này nếu đáp ứng các điều kiện tại khoản 2 Điều này, được thành lập trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế và hạch toán phụ thuộc vào doanh nghiệp chế xuất.
5. Ưu đãi thuế đối với doanh nghiệp chế xuất
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 19 Thông tư 78/2014/TT-BTC thì DNCX được áp dụng thuế suất 17% kể từ ngày 01/01/2016 khi DNCX thực hiện dự án đầu tư. . - Địa bàn kinh tế khó khăn tại phụ lục ban hành nghị định 218/2013/NĐ-CP, nay là phụ lục II nghị định 118/2014/NĐ-CP (điều 66 nghị định 118/2014/NĐ-CP). Và bản thân doanh nghiệp chế xuất cũng là doanh nghiệp đóng trên địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, theo quy định tại Điều 55 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 118/2015/NĐ-CP.
Đồng thời, doanh nghiệp chế xuất còn được miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập phát sinh từ dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 4 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC nêu trên (Điều 6 Thông tư 151/2014/TT-BTC).
Ưu đãi tiền sử dụng đất
Công ty chế xuất được miễn tiền thuê đất 7 năm (điểm b khoản 3 Điều 19 Nghị định 46/2014/NĐ-CP).
Ưu đãi về thuế xuất nhập khẩu
Căn cứ điểm c khoản 4 mục 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 thì hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài đưa vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; Hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác không phải nộp thuế. Doanh nghiệp chế xuất nằm trong khu phi thuế quan nên sẽ không phải nộp thuế xuất nhập khẩu trong các trường hợp trên.
6. Ưu đãi đối với công ty hoạt động trong khu chế xuất
- Miễn thuế doanh nghiệp trong 2 năm và giảm 50% trong 4 năm tiếp theo
- Miễn tiền thuê đất 7 năm
- Ưu đãi giá thuê mặt bằng sản xuất
- Nhập khẩu không giới hạn nguyên vật liệu sử dụng cho quá trình sản xuất
- Ưu tiên đẩy nhanh thủ tục hải quan khi nhập khẩu nguyên liệu, xuất khẩu hàng hóa
- Sử dụng hệ thống cơ sở hạ tầng được đầu tư bài bản: bưu chính viễn thông quốc tế, bưu điện, giao thông...
Sở dĩ doanh nghiệp trong các khu chế xuất được hưởng nhiều ưu đãi là do hoạt động của họ góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu của nước ta, bù đắp thâm hụt cán cân thanh toán. đồng thời là động lực thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam, tạo nhiều cơ hội việc làm cho người lao động.
Nội dung bài viết:
Bình luận