14 trường hợp không đổi CCCCD gắn chíp bị phạt

Căn cước công dân gắn chíp (CCCD) là loại giấy tờ tùy thân quan trọng, có giá trị pháp lý cao, được sử dụng trong nhiều giao dịch quan trọng của đời sống. Việc đổi CCCD gắn chíp là chủ trương của Đảng và Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về dân cư, tạo thuận lợi cho công dân trong các giao dịch. Hãy cùng Công ty Luật ACC tìm hiểu bài viết: 14 trường hợp không đổi CCCCD gắn chíp bị phạt.

14 trường hợp không đổi CCCCD gắn chíp bị phạt

14 trường hợp không đổi CCCCD gắn chíp bị phạt

1. Không làm, đổi CCCD gắn chip có bị phạt không?

Bộ Công an đã có khuyến cáo người dân nên sớm thực hiện các thủ tục chuyển sang thẻ Căn cước công dân (CCCD) gắn chip để thuận tiện hơn khi sử dụng và khi thực hiện các thủ tục hành chính không phải mang theo nhiều loại giấy tờ.

Tuy nhiên theo Bộ Công an thì người dân nên sớm chuyển sang thẻ CCCD gắn chip để sử dụng được thuận tiện hơn và hưởng nhiều lợi ích.

Bên cạnh đó, CCCD gắn chip có độ bảo mật cao, dung lượng lưu trữ lớn, tích hợp được nhiều ứng dụng.

Sử dụng CCCD sẽ thuận lợi hơn khi công dân thực hiện các thủ tục hành chính cũng như trong công tác quản lý Nhà nước.

Thẻ CCCD gắn chip có thể thay thế được cho nhiều loại giấy tờ như giấy phép lái xe, thẻ ATM, thẻ bảo hiểm y tế, sổ hộ khẩu, tạm trú...

Đồng thời, những trường hợp công dân được cấp CMND, CCCD gắn mã vạch mà vẫn còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng, không thuộc trường hợp phải đổi, cấp lại, nếu người dân chưa có nhu cầu đổi sang CCCD gắn chip thì vẫn sử dụng bình thường cho đến khi hết hạn.

Tại Dự thảo Luật Căn cước công dân (sửa đổi) Bộ Công an đề xuất tất cả CMND đã được cấp sẽ có giá trị sử dụng đến hết ngày 31/12/2024, khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ CCCD. Nếu Dự thảo này được thông qua thì kể từ 01/01/2025, công dân bắt buộc phải đổi từ CMND sang thẻ CCCD gắn chip dù CMND đó vẫn còn hạn dùng.

2. 14 trường hợp không đổi CCCCD gắn chíp bị phạt

Đối với người đang sử dụng CCCD (gắn chip hoặc không có gắn chip)

Theo Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014 thì có quy định 8 trường hợp người đang sử dụng CCCD gắn chip và không có gắn chip phải xin cấp đổi hoặc xin cấp lại CCCD gắn chip mới cụ thể:

- Các trường hợp phải xin cấp đổi CCCD gắn chip:

  1. Thẻ CCCD phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi;
  2. Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;
  3. Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;
  4. Xác định lại giới tính, quê quán;
  5. Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;
  6. Khi công dân có yêu cầu.

- Các trường hợp phải xin cấp lại CCCD gắn chip:

  1. Bị mất thẻ Căn cước công dân;
  2. Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.

Đối với người đang sử dụng CMND

Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP thì có 06 trường hợp người dân phải đổi từ CMND sang CCCD gắn chip bao gồm:

  1. CMND hết thời hạn sử dụng là 15 năm kể từ ngày cấp
  2. CMND hư hỏng không sử dụng được;
  3. Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;
  4. Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
  5. Thay đổi đặc điểm nhận dạng;
  6. Bị mất CMND.

Như vậy, người sử dụng Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân thuộc 1 trong 14 trường hợp trên đều phải đổi sang thẻ Căn cước công dân gắn chip. Nếu không đổi có thể sẽ bị phạt vì lý do không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân theo quy định tại tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP cụ thể:

“Điều 10. Vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân

  1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
  2. a) Không xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền;
  3. b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân;
  4. c) Không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan có thẩm quyền khi được thôi, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, cơ quan thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.”

Vậy, nếu thuộc một trong số 14 trường hợp đã nêu mà người dân không đổi sang thẻ CCCD gắn chip thì người đó có thể bị phạt tiền từ 300.000đ đến 500.000 đồng.

Đồng thời, những trường hợp công dân được cấp CMND, CCCD gắn mã vạch mà vẫn còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng, không thuộc trường hợp phải đổi, cấp lại, nếu người dân chưa có nhu cầu đổi sang CCCD gắn chip thì vẫn sử dụng bình thường cho đến khi hết hạn.

3. Mức phạt khi không làm, đổi CCCD gắn chip là bao nhiêu?

Đối với vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, Chứng minh hoặc thẻ Căn cước công dân, tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định:

  • Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng với những trường hợp sau đây: Không xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân khi có yêu cầu kiểm tra của người có thêm quyền.

  • Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 - 500.000 đồng với những trường hợp không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD.

  • Mức phạt cũng được áp dụng cho những trường hợp: Người không nộp lại CMND/CCCD cho cơ quan có thẩm quyền khi được thôi, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; không nộp lại CMND/CCCD cho cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, cơ quan thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

4. Làm thẻ CCCD gắn chip ở đâu?

Về việc địa điểm làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD gắn chip đã được cơ quan nhà nước sắp xếp và hỗ trợ một cách tuyệt đối.

Và theo điều 26 Luật Căn cước công dân 2014 và Điều 16 Thông tư 07/2016/TT-BCA khi cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân chưa đi vào vận thì nguyên tắc tiếp nhận làm CCCD như sau:

- Cơ quan quản lý CCCD Công an cấp huyện và đơn vị hành chính tương đương tiếp nhận hồ sơ giải quyết các trường hợp cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD cho công dân có nơi đăng ký thường trú tại địa phương đó.

- Cơ quan quản lý CCCD Công an cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD cho công dân có nơi đăng ký thường trú trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đó; các trường hợp đổi thẻ Căn cước công dân theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 23 Luật căn cước công dân và cấp lại thẻ CCCD đối với công dân có nơi đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.

- Cơ quan quản lý căn cước công dân Bộ Công an tiếp nhận hồ sơ đổi thẻ Căn cước công dân khi công dân có yêu cầu và các trường hợp đặc biệt khác do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước công dân Bộ Công an quyết định.

5. Những câu hỏi thường gặp:

5.1 Có thể khiếu nại quyết định xử phạt hành chính về không đổi CCCD gắn chíp không?

Có thể. Người vi phạm có quyền khiếu nại quyết định xử phạt hành chính trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định.

5.2 Có quy định bắt buộc đổi CCCD gắn chíp hay không?

Có. Theo Nghị định 133/2021/NĐ-CP, tất cả công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên đều phải đổi sang sử dụng thẻ Căn cước công dân (CCCD) gắn chíp điện tử.

5.3 Ai có quyền lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính về không đổi CCCD gắn chíp?

  • Cán bộ Công an.
  • Cán bộ của Bộ Quốc phòng.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo