Hiện nay, nhiều người cố tình tìm mọi lý do để trốn tránh nghĩa vụ quân sự. Luật ACC nhận được rất nhiều câu hỏi đóng bao nhiêu tiền để không phải thực hiện nghĩa vụ quân sự? Sau đây Luật ACC sẽ phân tích và giải đáp thắc mắc này.
1. Đóng bao nhiêu tiền để không phải đi nghĩa vụ quân sự?
Theo mục 6 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 thì điều kiện đi nghĩa vụ quân sự như sau:
Công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ được gọi nhập ngũ trong Quân đội nhân dân. Công dân trong độ tuổi nhập ngũ trong thời bình nếu tình nguyện và có nhu cầu của quân đội thì được phục vụ tại ngũ. Như vậy, thực hiện nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ của nam công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi (trừ công dân đã học trình độ cao đẳng, đại học được tạm hoãn thì độ tuổi nhập ngũ đến hết 27 tuổi). Hơn nữa, hiện nay không có quy định nào cho phép công dân nộp tiền không thực hiện nghĩa vụ quân sự. Do đó, nếu đáp ứng đủ điều kiện thì công dân phải thực hiện nghĩa vụ quân sự. Đó là nghĩa vụ công dân, vì vậy các gia đình nên khuyến khích con cái chấp hành pháp luật. Việc không tuân thủ có thể bị phạt tiền hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo trường hợp.
2. Hành vi vi phạm đăng ký nghĩa vụ quân sự được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 120/2013/NĐ-CP (Khoản 2 Điều này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP), cụ thể các hành vi vi phạm về đăng ký nghĩa vụ quân sự như sau:
Phạt cảnh cáo không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đối với công dân nam đủ 17 tuổi trong năm đăng ký nghĩa vụ quân sự. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này; Không đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị theo quy định; Không đăng ký bổ sung nghĩa vụ quân sự khi có sự thay đổi về vị trí việc làm, trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ, tình trạng sức khỏe và các thông tin khác liên quan đến nghĩa vụ quân sự theo quy định; Không đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập theo quy định; Không đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm thời theo quy định.
Lưu ý: Trường hợp tổ chức vi phạm với tư cách cá nhân thì mức phạt tiền cao gấp đôi mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy, hành vi vi phạm đăng ký nghĩa vụ quân sự có thể bị phạt tiền tới 20.000.000 đồng.
3. Vi phạm đăng ký nghĩa vụ quân sự bị xử phạt như thế nào?
Theo Khoản 2, 3 Điều 4 Nghị định 120/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP) thì mức xử phạt đối với hành vi vi phạm đăng ký nghĩa vụ quân sự được quy định như sau:
Phạt cảnh cáo đối với công dân nam đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự nhưng không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu;
Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với:
Chưa đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, trừ trường hợp miễn trừ nêu trên; Không đăng ký phục vụ trong quân hàm dự bị theo quy định; Không đăng ký bổ sung nghĩa vụ quân sự khi có sự thay đổi về chức danh, học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và các thông tin khác liên quan đến nghĩa vụ quân sự theo quy định; Không đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập theo quy định; Không đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm thời theo quy định.
4. Vi phạm nghĩa vụ quân sự có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Theo quy định tại Điều 332 BLHS 2015 tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự như sau:
Điều 332. Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự
1. Người nào không chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tự làm hại bản thân hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ;
b) Phạm tội trong thời chiến;
c) Xúi giục người khác phạm tội
Như vậy, khi người nào không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ hoặc lệnh tập trung huấn luyện (đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án, chưa bị khởi tố mà còn vi phạm) thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Tại khoản 2, khi có tình tiết tăng nặng có thể bị phạt tù từ 1 năm đến 5 năm.
Nói cách khác, khi bạn đã nộp phạt hành chính mà bạn cố tình trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ thì bạn sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi này.
Hơn nữa, theo quy định tại Điều 10 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm
Trốn nghĩa vụ quân sự. Chống lại hoặc cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự. Gian lận trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm quy định về nghĩa vụ quân sự. Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái pháp luật. Có hại cho cơ thể và sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ. »
Như vậy, trốn tránh nghĩa vụ quân sự là một trong những hành vi bị pháp luật nghiêm cấm.
5. Vi phạm khám, khám sức khỏe khi thực hiện nghĩa vụ quân sự bị phạt bao nhiêu tiền?
Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP), hành vi vi phạm khám sức khỏe và khám nghĩa vụ quân sự sẽ bị xử lý như sau:
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian, địa điểm khám, kiểm tra sức khỏe ghi trong lệnh gọi khám, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cố ý không khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự và lệnh khám sức khỏe của chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối, làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe để trốn tránh nghĩa vụ quân sự;
Đưa tiền, hàng hóa hoặc lợi ích vật chất khác có giá trị dưới 2.000.000 đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được khám hoặc người khám nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh khám, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
6. Các trường hợp tạm hoãn nghĩa vụ quân sự năm 2023
Các trường hợp tạm hoãn nghĩa vụ quân sự năm 2023 bao gồm:
Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. Dân quân thường trực.
7. Các trường hợp miễn nghĩa vụ quân sự năm 2023
Các trường hợp miễn nghĩa vụ quân sự năm 2023 bao gồm:
STT | NỘI DUNG |
1 |
Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; |
2 |
Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; |
3 |
Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; |
4 |
Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; |
5 |
Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. |
6 |
Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ. |
7 |
Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ. |
Danh sách công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ được niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện ký quyết định.
Nội dung bài viết:
Bình luận