Ngành, nghề kinh doanh là đối tượng quan trọng của doanh nghiệp khi doanh nghiệp đi vào hoạt động kinh doanh để kiếm lời. Pháp luật Việt Nam cho phép công ty kinh doanh những ngành nghề mà pháp luật không cấm. Vậy có bắt buộc phải kê khai từng lĩnh vực hoạt động của công ty hay không, hãy cùng khám phá những quy định của pháp luật dưới đây.
Trả lời:1. Cơ sở pháp lý của giao dịch
- Luật Doanh Nghiệp 2020
- Nghị định số 155/2013/NĐ-CP
- Nghị định 50/2016/NĐ-CP
- Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT
- Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg
2. Công ty có được kinh doanh ngành nghề chưa đăng ký với Sở Kế hoạch và Đầu tư không?
Hệ thống ngành nghề kinh doanh ở Việt Nam rất đa dạng, bao gồm cả ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề này phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật.
Đạo luật công ty 2020 cho phép các công ty tự do tham gia vào các ngành nghề mà pháp luật không cấm. Đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, doanh nghiệp phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện kinh doanh này trước khi tham gia hoạt động kinh doanh.
Luật Doanh nghiệp 2020 không quy định doanh nghiệp phải đăng ký kê khai ngành nghề với Sở Kế hoạch và Đầu tư trước khi tiến hành kinh doanh từng ngành nghề này. Nhưng các văn bản điều chỉnh liên quan có quy định xử phạt công ty không kinh doanh khi chưa đăng ký ngành nghề kinh doanh. Cụ thể, Điều 25 Nghị định số 155/2013/NĐ-CP quy định xử phạt đối với doanh nghiệp thực hiện các hoạt động không ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như sau:
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động trong lĩnh vực không ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Như vậy, theo quy định này, khi tiến hành hoạt động, công ty phải kê khai lĩnh vực hoạt động trong Giấy chứng nhận đăng ký công ty. Điều này dẫn đến hạn chế đối với doanh nghiệp cũng như quyền kinh doanh được quy định trong Luật Doanh nghiệp: “Quyền tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà pháp luật không cấm”. Hiện nay, trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không còn thể hiện ngành, nghề kinh doanh mà ngành, nghề kinh doanh được cập nhật trên Trang thông tin điện tử quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Đồng thời, nhằm trao quyền hoàn toàn cho công ty, không hạn chế quyền tự do kinh doanh của công ty trong những ngành, nghề mà pháp luật không cấm. Ngày 01/06/2016, chính phủ đã ban hành Nghị định số 50/2016/NĐ-CP. Tại Khoản 1, Điều 7 của nghị định này, Chính phủ đã bãi bỏ hình phạt đối với các công ty thực hiện các hoạt động không tuân thủ giấy chứng nhận đăng ký công ty. Như vậy, công ty chưa đăng ký ngành nghề kinh doanh (đối với ngành nghề kinh doanh không có điều kiện) vẫn được hoạt động kinh doanh bình thường và không bị xử phạt hành chính như trước đây.
3. Thuế áp dụng đối với ngành nghề khi kinh doanh không đăng ký kinh doanh
Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 22/06/2015 về Thu nhập khác:
“Thu nhập khác là thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế không thuộc ngành, nghề kinh doanh ghi trong sổ đăng ký kinh doanh của công ty.
Như vậy, thu nhập của công ty là từ hoạt động kinh doanh với ngành, nghề không đăng ký. Không có doanh thu nào được ghi nhận cho các giao dịch chưa đăng ký này. Rõ ràng, luật không bắt buộc công ty phải đăng ký công bố ngành nghề trước khi kinh doanh, nhưng các văn bản điều chỉnh khác, liên quan trực tiếp đến công ty, lại gây bất lợi cho công ty. Vì vậy, để tránh gây thiệt hại cho doanh nghiệp, các doanh nghiệp nên đăng ký luôn ngành nghề bổ sung mà doanh nghiệp sẽ hoặc đang kinh doanh với Cơ quan đăng ký kinh doanh, đồng thời cập nhật thông tin này lên Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia để được hưởng lợi từ thuế. ưu đãi và giảm chi phí cho doanh nghiệp.
4. Thủ tục hoàn thiện đăng ký kinh doanh hoặc thay đổi ngành, nghề kinh doanh:
Làm thêm nghề gì?
Bổ sung ngành nghề kinh doanh là một bước được Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện khi công ty có nhu cầu mở rộng hoạt động của mình bằng cách bổ sung thêm một hoặc nhiều ngành nghề kinh doanh mà hiện nay chưa tồn tại. Sau khi hoàn tất thủ tục sở kế hoạch đầu tư sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp.
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp có quyền thêm bớt ngành nghề kinh doanh theo nhu cầu phát triển của mình. Tuy nhiên, khi bổ sung ngành hoạt động, công ty phải thông báo với Tổng cục Kế hoạch và Đầu tư nơi đăng ký thành lập.
Khoản 1 Mục 7 Luật Doanh nghiệp 2020 cũng quy định doanh nghiệp được tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà pháp luật không cấm. Tuy nhiên, khi thực hiện các hoạt động thương mại, các công ty phải thông báo các lĩnh vực hoạt động cho cơ quan đăng ký công ty.
Hồ sơ thay đổi ngành nghề kinh doanh bao gồm
Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp (mẫu Phụ lục II-1 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT);
Biên bản họp về việc thay đổi, bổ sung ngành, nghề kinh doanh của công ty (đối với công ty TNHH và Công ty cổ phần);
Quyết định về việc thay đổi, bổ sung ngành, nghề kinh doanh của công ty;
Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có);
Giấy ủy quyền cho Công ty Luật Việt An thực hiện thủ tục bổ sung, thay đổi ngành nghề kinh doanh. Văn bản này không bắt buộc phải công chứng, chứng thực;
Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người được ủy quyền thực hiện thủ tục (nếu có). Thủ tục thay đổi ngành, nghề kinh doanh
Bước 1: Kiểm tra ngành nghề kinh doanh của công ty hiện có trên hệ thống đăng ký kinh doanh
Bước 2: Xác định ngành, nghề cần thêm, bổ sung và phân mã ngành theo quy quy định tại Quyết định 27/2018/QĐ-TTg hướng dẫn tra và ghi mã ngành kinh doanh
Bước 3: Chuẩn bị hồ sơ thêm ngành nghề kinh doanh theo các đầu mục tài liệu được đề cập như trên và nộp tại phòng đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở
Bước 4: Trong vòng 03 ngày làm việc phòng đăng ký kinh doanh sẽ chấp thuận hồ sơ hoặc ra thông báo sửa đổi đối với hồ sơ thay đổi ngành, nghề kinh doanh.
Trường hợp hồ sơ được chấp thuận thì phòng đăng ký kinh doanh sẽ cấp giấy xác nhận cho doanh nghiệp và đăng tải nội dung thay đổi lên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung doanh nghiệp tiến hành sửa đổi và nộp lại hồ sơ tới phòng đăng ký kinh doanh trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được thông báo. Chi phát triển ngành, nghề
Lệ phí nhà nước khi nộp hồ sơ thay đổi ngành nghề kinh doanh là lệ phí công bố thay đổi đăng ký kinh doanh 100.000 đồng.
Đã đến lúc thay đổi ngành và công ty
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, thời hạn cơ quan đăng ký công ty giải quyết hồ sơ thay đổi ngành, nghề kinh doanh là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Một số lưu ý khi thêm, sửa ngành nghề:
Để có thể thay đổi công việc, các công ty phải chú ý
Doanh nghiệp cần biết ngành, nghề sửa đổi, bổ sung có thuộc danh mục ngành, nghề kinh doanh có điều kiện hay không và điều kiện kinh doanh là gì. Doanh nghiệp phải mã hóa ngành nghề muốn thay đổi bổ sung vào ngành nghề cấp 4 được quy định trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam. Đối với một số ngành nghề yêu cầu vốn pháp định, khi thay đổi bổ sung ngành nghề doanh nghiệp cần điểu chỉnh vốn để đáp ứng điều kiện về vốn. Đối với việc thay đổi bổ sung thêm ngành nghề đăng ký kinh doanh có điều kiện, cần phải xin giấy phép đủ điều kiện kinh doanh thì doanh nghiệp cần phải xin giấy phép trước khi hoạt động kinh doanh. Đối với ngành nghề kinh doanh doanh nghiệp không có nhu cầu hoạt động kinh doanh hoặc đã được sửa đổi, xóa bỏ theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về hệ thống ngành nghề kinh tế Việt Nam doanh nghiệp cần xóa bỏ hoặc sửa đổi ngành nghề theo quy định hiện hành. Đối với ngành nghề kinh doanh yêu cầu chứng chỉ hành nghề: Doanh nghiệp phải đảm bảo trong quá trình hoạt động có đủ chứng chỉ hành nghề (nếu không là thành viên công ty nộp kèm Hợp đồng lao động và quyết định bổ nhiệm chức danh tương ứng).
Lưu ý về việc áp mã ngành kinh tế Việt Nam trong hồ sơ bổ sung, thay đổi ngành nghề kinh doanh
Đối với ngành nghề được quy định trong mã ngành kinh tế Việt Nam được quy định tại Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành khi bổ sung thay đổi ngành nghề kinh doanh doanh nghiệp phải thực hiện áp mã ngành nghề kinh doanh đối với các ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp theo mã ngành cấp 4;
Đối với mã ngành thực hiện theo pháp luật chuyên ngành: doanh nghiệp ghi nhận ngành nghề theo văn bản pháp luật chuyên ngành và sau đó tìm mã tương ứng áp vào mã ngành cấp 4 trong hồ sơ bổ sung, thay đổi ngành nghề kinh doanh. Trường hợp công ty thay đổi ngành nghề mà ngành nghề cũ chưa áp dụng theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg thì công ty phải thực hiện thay đổi: bỏ ngành nghề hoạt động, sau đó thêm ngành nghề theo ngành nghề mã số tại quyết định 27/2018/QĐ-TTg hoặc sửa đổi phần chi tiết ngành nghề theo quyết định 27/2018/QĐ-TTg.
Sau khi chuyển đổi công việc có phải đăng lên cổng thông tin quốc gia không?
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp, trường hợp thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục đăng công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Chưa đăng ký ngành nghề xuất hóa đơn GTGT có bị phạt không?
Khi không có ngành nghề kinh doanh mà công ty vẫn xuất hóa đơn GTGT thì sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định 50/2016/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch đầu tư.
Nội dung bài viết:
Bình luận