Không có sổ hộ khẩu có làm CCCD được không [Cập nhập 2024]

Hộ khẩu là giấy tờ pháp lý quan trọng đối với mỗi hộ gia đình. Mời quý độc giả cùng ACC tìm hiểu về Không có sổ hộ khẩu có làm CCCD được không thông qua bài viết dưới đây.

1. Quy định mới về cấp thẻ căn cước công dân

Căn cứ quy định tại Điều 12, Thông tư 07/2016/TT-BCA quy định một số điều của Luật căn cước công dân về trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước công dân:

1. Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân như sau:

a) Công dân điền vào Tờ khai căn cước công dân;

b) Cán bộ tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân kiểm tra, đối chiếu thông tin về công dân trong Tờ khai căn cước công dân với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đãđược kết nối với Cơ sở dữ liệu căn cước công dân để xác định chính xác người cần cấp thẻ và thống nhất các nội dung thông tin về công dân; trường hợp công dân chưa có thông tin hoặc thông tin có sự thay đổi, chưa được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì yêu cầu công dân xác định thông tin chính xác và xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong Tờ khai căn cước công dân để kiểm tra và cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu;

Trường hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân chưa đi vào vận hành thì yêu cầu công dân xuất trình Sổ hộ khẩu.

c) Trường hợp công dân chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang thẻ Căn cước công dân thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ thu, nộp, xử lý Chứng minh nhân dân theo quy định tại Điều 15 của Thông tư này.

d) Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay, đặc điểm nhận dạng của người đến làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân để in trên Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân và thẻ Căn cước công dân theo quy định.

Ảnh chân dung của công dân là ảnh chụp chính diện, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính; trang phục, tác phong nghiêm túc, lịch sự, không được sử dụng trang phục chuyên ngành khi chụp ảnh thẻ Căn cước công dân; riêng đối với trường hợp công dân theo tôn giáo, dân tộc thì được phép mặc lễ phục tôn giáo, dân tộc đó, nếu có khăn đội đầu thì được giữ nguyên khi chụp ảnh thẻ Căn cước công dân nhưng phải bảo đảm rõ mặt;

Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân thu nhận vân tay của công dân qua máy thu nhận vân tay; trường hợp ngón tay bị cụt, khèo, dị tật, không lấy được vân tay thì ghi nội dung cụ thể vào vị trí tương ứng của ngón đó.

đ) Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục. Trường hợp hồ sơ, thủ tục chưa đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn công dân hoàn thiện để cấp thẻ Căn cước công dân;

e) Cơ quan nơi tiếp nhận hồ sơ cấp giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân (nếu có) và trả thẻ Căn cước công dân theo thời gian và địa điểm trong giấy hẹn. Nơi trả thẻ Căn cước công dân là nơi làm thủ tục cấp thẻ; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì công dân ghi cụ thể địa chỉ nơi trả thẻ tại Tờ khai căn cước công dân. Cơ quan nơi tiếp nhận hồ sơ trả thẻ Căn cước công dân tại địa điểm theo yêu cầu của công dân bảo đảm đúng thời gian và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát theo quy định.

2. Người đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi của mình thì phải có người đại diện hợp pháp đến cùng để làm thủ tục theo quy định tại điểm a, b, c, đ, e khoản 1 Điều này.

Căn cứ quy định tại Điều 13 Thông tư 07/2016/TT-BCA:

Trình tự, thủ tục đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:

1. Thực hiện các thủ tục theo quy định tại Điều 12 Thông tư này;

2. Trường hợp đổi thẻ Căn cước công dân do thay đổi thông tin ghi trên thẻ Căn cước công dân mà thông tin đó chưa có hoặc chưa được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì công dân nộp bản sao văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi các thông tin này để kiểm tra và cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu.

3. Thu lại thẻ Căn cước công dân đã sử dụng trong trường hợp công dân làm thủ tục đổi thẻ Căn cước công dân;

4. Công dân nộp lệ phí đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân theo quy định.

Như vậy, bạn sẽ phải tới cơ quan công an nơi bạn cư trú để điền đầy đủ các thông tin vào tờ khai làm thẻ, thu thập dấu vân tay để tiến hành thủ tục cấp thẻ căn cước công dân theo quy định pháp luật.

2. Làm thẻ căn cước ở đâu?

Theo khoản 1 Điều 23 Luật Căn cước công dân quy định về các trường hợp được đổi thẻ căn cước công dân:

Thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây:

a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này;

b) Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;

c) Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;

d) Xác định lại giới tính, quê quán;

đ) Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;

e) Khi công dân có yêu cầu.

Và theo Điều 38Luật căn cước công dân quy định về hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.

2. Chứng minh nhân dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định; khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân.

Căn cứ theo quy định nêu trên, trong trường hợp của bạn thfi bạn có thể thực hiện cấp thẻ Căn cước công dân khi bạn yêu cầu.

Theo Điều 26 Luật căn cước công dân quy định về nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân:

Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân:

1. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;

2. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

3. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;

4. Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.”

Căn cứ theo quy định trên để thực hiện thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân bạn có thể lựa chọn một trong ba cơ quan sau đây:

Thứ nhất, cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;

Thứ hai, cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

Thứ ba, cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương

Làm Căn cước công dân có cần sổ hộ khẩu không?
Làm Căn cước công dân có cần sổ hộ khẩu không?

3. Làm Căn cước công dân có căn hộ khẩu không?

Trường hợp đã có thông tin trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

Theo Điều 22 Luật Căn cước công dân 2014, hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 07/2016/TT-BCA (sửa đổi bởi  Thông tư 40/2019/TT-BCA) hướng dẫn thủ tục cấp thẻ CCCD như sau:

– Công dân điền vào Tờ khai Căn cước công dân (trực tuyến hoặc trực tiếp);

– Cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu thông tin của công dân trong Tờ khai căn cước công dân với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu căn cước công dân để xác định chính xác người cần cấp thẻ và thống nhất các nội dung thông tin về công dân;

Trường hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa đi vào vận hành thì yêu cầu công dân xuất trình Sổ hộ khẩu. Trường hợp thông tin trên Sổ hộ khẩu chưa đầy đủ hoặc không thống nhất với thông tin công dân khai trên Tờ khai Căn cước công dân thì yêu cầu công dân xuất trình Giấy khai sinh, Chứng minh nhân dân cũ hoặc các giấy tờ hợp pháp khác về những thông tin cần ghi trong Tờ khai Căn cước công dân…

Như vậy, người đã có thông tin trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (đã từng được cấp CCCD mã vạch hoặc đã được thu thập thông tin để hoàn thiện Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư) mà mất hộ khẩu vẫn làm CCCD bình thường.

Khi nộp Tờ khai, cán bộ tiếp nhận sẽ đối chiếu các thông tin tại tờ khai và Cơ sở dữ liệu để xác định người cần cấp thẻ. Khi các thông tin tại tờ khai và Cơ sở dữ liệu đầy đủ, trùng khớp và chính xác thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ sẽ cấp giấy hẹn trả thẻ CCCD mà không cần đến Sổ hộ khẩu.

Trường hợp chưa có thông tin trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

Theo các quy định đã nêu trên, khi thông tin của người cần cấp CCCD gắn chip chưa có trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì công dân phải xuất trình Sổ hộ khẩu.

Vì thế, nếu người dân làm mất Sổ hộ khẩu thì không tiến hành cấp CCCD gắn chip được.

Trường hợp này, người dân phải thực hiện thủ tục xin cấp lại Sổ hộ khẩu trước khi thực hiện việc cấp thẻ CCCD.

Căn cứ khoản 2 Điều 10 Thông tư 35/2014/TT-BCA, trường hợp Sổ hộ khẩu bị mất thì được cấp lại. Sổ hộ khẩu được cấp lại có số, nội dung như Sổ hộ khẩu đã cấp trước đây.

Để được cấp lại Sổ hộ khẩu, công dân cần điền đủ thông tin vào Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Trường hợp cấp lại Sổ hộ khẩu tại thành phố, thị xã thuộc tỉnh và quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương phải có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi thường trú vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú phải cấp lại Sổ hộ khẩu.

Trên đây là bài viết cung cấp thông tin về Không có sổ hộ khẩu có làm CCCD được không mà ACC muốn gửi gắm tới các bạn. Hy vọng bài viết sẽ hữu ích với quý bạn đọc. Trong quá trình tìm hiểu nếu như quý khách hàng còn thắc mắc hay quan tâm và có nhu cầu được tư vấn về vấn đề trên, vui lòng liên hệ với ACC nhé!

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo