Không chấp hành hiệu lệnh là gì

1. Xử phạt người điều khiển phương tiện không chấp hành hiệu lệnh giao thông  

 Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP, mức phạt đối với từng hành vi không chấp hành hiệu lệnh giao thông của người điều khiển phương tiện giao thông là ô tô và các loại xe tương tự  ô tô như sau: 

 

 “Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định của đường cao tốc 

 

  1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện vi phạm một trong các hành vi  sau đây: 

 

  1. a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của  báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ  hành vi vi phạm quy định tại các điểm a,  d,  g,  h, i và k khoản 2; mũi a, mũi d, mũi dd, mũi e, mũi k, mũi l, mũi o, mũi r, mũi s Điều 3; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm I khoản 4; điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản 5; tiết a, tiết b khoản 6; tiết a, tiết c khoản 7; tiết a khoản 8 điều này; 

 

 … 

 

  1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện vi phạm một trong các hành vi  sau đây: 

 

  1. a) Không coi thường báo hiệu đường bộ; 

 

  1. b) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người điều khiển giao thông; 

 

 … 

 

  1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: 

 

  1. b) Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường; 

 

 … 

 

  1. Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều này mà không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ hoặc gây tai nạn giao thông.  

 … 

 

  1. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây: 

 

 … 

 

  1. b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng; 

 

  1. c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1; điểm b, điểm d, điểm g khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm m, điểm n, điểm r, điểm s khoản 3; điểm a, điểm c, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 5 Điều này; 

 

 

  1. d) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 9 Điều này hoặc tái phạm hành vi quy định tại điểm b khoản 7 Điều này, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng; 

 

 …” 

 

 Vậy, căn cứ quy định trên, mức phạt với từng hành vi có thể được tổng hợp lại như sau: 

 

 - Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường (trừ một số trường hợp theo quy định): phạt tiền từ 300.000 đồng – 400.000 đồng. 

  - Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông và Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông: phạt tiền từ 4.000.000 đồng – 6.000.000 đồng; bị tước quyền sử dụng GPLX từ 1 – 3 tháng, nếu gây tai nạn thì bị tước quyền sử dụng GPLX từ 2 – 4 tháng. 

  - Không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ khi điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường: Phạt tiền từ 18.000.000 đồng – 20.000.000 đồng; bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng.  

 2. Xử phạt hành vi không chấp hành hiệu lệnh giao thông của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy 

 Căn cứ quy định tại Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP, mức phạt đối với từng hành vi không chấp hành hiệu lệnh giao thông của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy như sau: 

 

 - Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường (trừ một số trường hợp theo quy định): phạt tiền từ 100.000 đồng – 200.000 đồng. 

  - Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông và Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông: phạt tiền từ 800.000 đồng – 1.000.000 đồng; bị tước quyền sử dụng GPLX từ 1 – 3 tháng, nếu gây tai nạn thì bị tước quyền sử dụng GPLX từ 3 – 5 tháng.  

 - Không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ khi vi phạm một trong các hành vi: 

 

 

 Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe; 

 

 Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị; 

 

 Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh; 

 

 Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định 

 

 Thì bị Phạt tiền từ 10.000.000 đồng – 14.000.000 đồng; bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng. 

  3. Xử phạt hành vi không chấp hành hiệu lệnh giao thông của người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng 

 Căn cứ quy định tại Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP, mức phạt đối với từng hành vi không chấp hành hiệu lệnh giao thông của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy như sau: 

 

không chấp hành hiệu lệnh là gì

không chấp hành hiệu lệnh là gì

 

 - Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường (trừ một số trường hợp theo quy định): phạt tiền từ 100.000 đồng – 200.000 đồng. 

  - Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông và Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông: phạt tiền từ 2.000.000 đồng – 3.000.000 đồng; bị tước quyền sử dụng GPLX từ 1 – 3 tháng, nếu gây tai nạn thì bị tước quyền sử dụng GPLX từ 2 – 4 tháng.  

 4. Xử phạt hành vi không chấp hành hiệu lệnh giao thông của người điều khiển xe đạp, xe đạp máy 

 Căn cứ quy định tại Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP, mức phạt đối với từng hành vi không chấp hành hiệu lệnh giao thông của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy như sau: 

 

 - Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường (trừ một số trường hợp theo quy định): phạt tiền từ 80.000 đồng – 100.000 đồng. 

  - Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông và Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông: phạt tiền từ 100.000 đồng – 200.000 đồng.  

 5. Xử phạt hành vi không chấp hành hiệu lệnh giao thông của người đi bộ, người điều khiển, dẫn dắt súc vật, điều khiển xe súc vật kéo 

 Căn cứ quy định tại Điều 9, Điều 10 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP, mức phạt cụ thể như sau: 

 

 - Đối với người đi bộ không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường (trừ một số trường hợp theo quy định); Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông: phạt tiền từ 60.000 đồng – 100.000 đồng. 

  - Đối với người điều khiển, dẫn dắt súc vật, điều khiển xe súc vật kéo không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường (trừ một số trường hợp theo quy định): phạt tiền từ 60.000 đồng – 100.000 đồng.  6. Trả lời câu hỏi tư vấn 

 Câu hỏi đề nghị tư vấn: Thưa luật sư, cho em hỏi  ngày 27/5 em đi xe máy trên địa bàn quận 12 thì bị CSGT phạt lỗi không chấp hành tín hiệu  đèn giao thông (đi thẳng ở ngã tư khi đèn đỏ), tạm giữ giấy phép và hẹn ngày 3/6 tới nộp phạt. 

  Ngày 03/06 tôi đi lấy quyết định nộp phạt thì bên CA thông báo tôi nộp phạt 900 nghìn và bị tước bằng lái xe 60 ngày, luật sư cho tôi hỏi bên CA có sao không? rút giấy phép lái xe  60 ngày là đúng hay sai và căn cứ vào đâu trong luật? 

 Trả lời tư vấn: Chào bạn! Anh/chị hãy tin tưởng và gửi đề nghị  đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của anh/chị chúng tôi tư vấn như sau: 

 

 Theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi  bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện ), xe mô tô- xe ô tô loại, xe mô tô  không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông thì bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe  01 thời hạn 03 tháng. Do đó, mức phạt  CA đưa ra là phù hợp với quy định của pháp luật.




Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo