Khi nào làm giấy ủy quyền? Có thời hạn bao lâu?

uy-quyen-bang-loi-noi-3

 khi nào làm giấy ủy quyền

1. Giấy ủy quyền là gì?  

 Hiện nay, việc sử dụng giấy ủy quyền được ghi nhận mà chưa có quy định cụ thể. Theo đó, giấy ủy quyền được hiểu là  hình thức ủy quyền đại diện được chủ thể đơn phương thực hiện thông qua hành vi pháp lý, trong đó ghi nhận việc bên ủy quyền cử người được ủy quyền đại diện cho mình thực hiện một hoặc nhiều công việc trong phạm vi đã được xác định.

 Ngoài ra, việc lập giấy ủy quyền có thể là sự thỏa thuận giữa các bên để thực hiện việc ủy ​​quyền. Nhưng thông thường là việc lập giấy ủy quyền đơn phương của một bên.  

 

 

 2. Cách hủy giấy ủy quyền 

 

 Bước 1: Các bên có thể hủy bỏ giấy ủy quyền trong các trường hợp sau: 

 

 * Bên giao giấy ủy quyền có quyền đơn phương hủy bỏ giấy ủy quyền nếu thuộc một trong hai trường hợp sau (căn cứ: Điều 569 BLDS 2015): 

 

 - Trường hợp 1: ủy quyền có thù lao thì người ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt việc thực hiện bất cứ lúc nào nhưng phải trả thù lao cho người ủy quyền tương ứng với công việc mà người ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; 

 

 Nếu việc ủy ​​quyền không có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền chấm dứt việc thực hiện nghĩa vụ bất cứ lúc nào nhưng phải báo trước cho bên  ủy quyền một thời gian hợp lý. 

  Bên giao đại lý phải thông báo bằng văn bản cho người thứ ba  về việc kết thúc việc thực hiện nghĩa vụ của bên giao đại lý; mặt khác, nghĩa vụ đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết rằng giao dịch ủy quyền đã  chấm dứt.  

 - Trường hợp 2: ủy quyền không hưởng thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện nghĩa vụ bất cứ lúc nào nhưng phải báo  cho bên ủy quyền trước một thời gian hợp lý; nếu việc ủy ​​quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt việc thực hiện nghĩa vụ bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho khách hàng. 

* Bên được ủy quyền có thể yêu cầu hủy bỏ giấy ủy quyền trong các trường hợp sau: 

 

 - Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ  trước thời hạn quy định; 

 

 - Người ủy quyền hoặc bên được ủy quyền chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết. 

  - Việc ủy ​​quyền trái  pháp luật; 

 

 Bước 2: Thanh lý giấy ủy quyền (tức là hủy giấy ủy quyền ban đầu). 

 3. Những lưu ý để tránh hậu quả sau khi hủy giấy ủy quyền 

 

 - khi chấm dứt việc ủy ​​quyền phải hủy  bản chính giấy tờ đã trao cho các bên, mỗi bên  1 bản, 

 

 - Hiểu quyền của Bên được ủy quyền quy định trong Giấy ủy quyền và Luật Dân sự  như sau (Điều 566 BLDS 2015): 

 

 Yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công việc ủy ​​quyền. 

 Được thanh toán các chi phí hợp lý  đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền;  thù lao nếu có thỏa thuận.  

4. Hậu quả của hành vi vi phạm trong trường hợp này: 

 

 Về dân sự: 

 

 - Đơn phương chấm dứt ủy quyền do lỗi của bên ủy quyền  thì bên ủy quyền phải bồi thường thiệt hại (nếu có) cho người nhận ủy quyền và sửa chữa thiệt hại (nếu có) và phải báo trước cho người nhận ủy quyền một khoản tiền. thời gian hợp lí. 

 - Do lỗi của bên được ủy quyền nên có thể bị mất thù lao (nếu có) và phải bồi thường thiệt hại (nếu có) cho bên ủy quyền theo quy định.  

 (Căn cứ: Điều 170; Điều 569 BLDS 2015) 

 

 Tội phạm: 

 

 Nếu người được ủy quyền  cố ý làm mất tài sản liên quan đến tài sản do người ủy quyền giữ;... (nếu ghi trong giấy ủy quyền) thì có thể  bị truy cứu trách nhiệm hình sự. tội  tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 35 Mục 1  Bộ luật Hình sự sửa đổi 2017 như sau: 

 

 “Điều 175. Tội  tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 

 

  1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: 

 

 a)Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; 

 

 b)Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. 

  ...." 

 

 Như vậy, đối với các văn bản ủy quyền khi chấm dứt các bên phải đảm bảo thực hiện nghĩa vụ bên lập ủy quyền trả thù lao (nếu có) bên được ủy quyền thực hoàn thành nghĩa vụ của mình theo nội dung giấy ủy quyền và thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì các bên có thể thỏa thuận hủy giấy ủy quyền hoặc bên lập đơn phương hủy giấy ủy quyền theo quy định.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo