Theo quy định pháp luật hiện hành, trong quá trình sử dụng đất cũng như thực hiện các hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì các bên phải chịu những chi phí nhất định, trong đó vấn đề được đặc biệt quan tâm đến đó là thuê nhà đất. Vậy pháp luật quy định ai phải đóng thuế nhà đất, trường hợp nào phải đóng thuế nhà đất, trường hợp nào không phải đóng thuế nhà đất? Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, mời bạn đọc cùng theo dõi bài viết: Khi nào phải đóng thuế nhà đất?
Khi nào phải đóng thuế nhà đất?
1. Theo quy định thì ai phải đóng thuế nhà đất?
– Đối tượng nộp thuế nhà đất chính là người có quyền sở hữu hoặc có quyền sử dụng đất nằm trong diện chịu thuế. Khi có sự chuyển nhượng quyền sử dụng đất, các cá nhân tổ chức nhận chuyển nhượng sẽ phải tìm những chịu trách nhiệm nộp thuế nhà đất theo quy định.
– Hằng năm, người nộp thuế nộp thuế nhà đất vào 2 kỳ, chậm nhất vào ngày 30 tháng 5 đối với kỳ đầu tiên và 30 tháng 10 đối với kỳ thứ hai. Người nộp thuế có thể nộp hai lần trong một năm hoặc nộp một lần cho cả năm vào kỳ nộp thuế đầu tiên.
– Một số doanh nghiệp áp dụng phương pháp nộp thuế theo chu kỳ ổn định (5 năm một lần) thì nộp chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 của năm đề nghị. Trong trường hợp phát hiện nộp thừa thuế nhà đất, số tiền thừa sẽ được chuyển sang kỳ nộp thuế tiếp theo.
2. Khi nào phải đóng thuế nhà đất?
Theo quy định, tất cả đất không phục vụ cho mục đích nông nghiệp đều nằm trong diện chịu thuế nhà đất.
Các đối tượng chịu thuế nhà đất có thể được liệt kê như sau:
– Đất nằm trong khu dân cư ở thành thị và nông thôn gồm: đất đã xây cất nhà, đất làm vườn, ao, đường đi, sân, kể cả đất bỏ trống quanh nhà. Thông thường, đất này chính là diện tích đất đăng ký trên số bìa đỏ của gia đình.
Đối với trường hợp đất chưa xây nhà ở nhưng đã được cấp giấy phép, vẫn phải đóng thuế nhà đất.
– Đất xây dựng các công trình giao thông, công trình nhà ở, hoặc xây dựng hệ thống mô hình nuôi trồng thủy sản (là tất cả đất thuộc quy mô công trình kể cả các phần bao quanh như hồ điều hòa, diện tích làm khu vui chơi trong các khu đô thị).
Đối với những công trình đã đăng ký nhưng chưa xây dựng vẫn phải nộp thuế nhà đất.
– Đối tượng nộp thuế nhà đất chính là người có quyền sở hữu hoặc có quyền sử dụng đất nằm trong diện chịu thuế. Khi có sự chuyển nhượng quyền sử dụng đất, các cá nhân tổ chức nhận chuyển nhượng sẽ phải tìm những chịu trách nhiệm nộp thuế nhà đất theo quy định.
– Hằng năm, người nộp thuế nộp thuế nhà đất vào 2 kỳ, chậm nhất vào ngày 30 tháng 5 đối với kỳ đầu tiên và 30 tháng 10 đối với kỳ thứ hai. Người nộp thuế có thể nộp hai lần trong một năm hoặc nộp một lần cho cả năm vào kỳ nộp thuế đầu tiên.
– Một số doanh nghiệp áp dụng phương pháp nộp thuế theo chu kỳ ổn định (5 năm một lần) thì nộp chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 của năm đề nghị. Trong trường hợp phát hiện nộp thừa thuế nhà đất, số tiền thừa sẽ được chuyển sang kỳ nộp thuế tiếp theo.
3. Các đối tượng được miễn thuế nhà đất
Một số đối tượng sau không nằm trong diện chịu thuế nhà đất, dù không được sử dụng vào mục đích nông nghiệp gồm có :
– Đất dùng vào mục đích công cộng, các công trình phúc lợi xã hội, công trình từ thiện như: đất làm đường, đất làm nghĩa trang, đất làm trường học, sân vận động.
– Đất dùng vào mục đích tôn giáo, thờ tự như: đình, chùa, miếu, nhà thờ đạo, nhà thờ họ.
4. Thời hạn nộp thuế nhà đất
Căn cứ theo khoản 4 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về thời hạn nộp tiền sử dụng đất khi được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất như sau:
- Kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, trong vòng 30 ngày người sử dụng đất phải có trách nhiệm nộp 50% tiền sử dụng đất theo thông báo.
- 50% còn lại sẽ phải hoàn thiện nốt trong vòng 90 ngày kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất.
Trong đó lưu ý rằng, chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo thông báo trong trường hợp xác định lại số tiền sử dụng đất phải nộp quá thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư mà hộ gia đình, cá nhân chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ.
Hiểu một cách đơn giản, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất thì trong vòng 90 ngày, cá nhân, hộ gia đình được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải hoàn thành nghĩa vụ nộp đủ tiền thuế đất.
5. Mức thuế nhà đất đang được áp dụng hiện nay
Mức thuế nhà đất được tính sẽ phụ thuộc vào các yếu tố như sau :
– Diện tích đất tính thuế: Đối với một hộ gia đình, số thuế nhà đất phải nộp thường là thường dựa trên diện tích đất trên số đỏ. Ngoài ra, đối với những gia đình sử dụng đất chung trên một thửa thì số thuế nhà đất chính là diện tích thực mỗi gia đình sử dụng.
– Giá của một mét vuông đất: Giá của một mét vuông đất sẽ được quy định bởi các cơ quan có thẩm quyền và có thể sẽ thay đổi trong vòng chu kỳ 5 năm. Trong trường hợp có sự chuyển đổi trong mục đích sử dụng đất, giá của một mét vuông đấy sẽ được quy định tại thời điểm chuyển giao và ổn định trong chu kỳ còn lại.
– Thuế suất: Thuế suất dành cho thuế nhà đất sẽ được áp dụng theo biểu thuế lũy tiến. Cụ thể như sau:
+ Diện tích trong hạn mức: 0.03%
+ Phần diện tích vượt quá 3 lần hạn mức: 0.07%
+ Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức: 0.15%
Hạn mức đất cho phép phụ thuộc vào tùy từng khu vực. Hiện nay, được chia ra làm 5 hạn mức. Đối với các phường, hạn mức đất cho phép tối đa là 90 mét vuông. Đối với các xã ở cận giáp khu vực thành phố, hạn mức đất cho phép tối đa là 120 mét vuông. Đối với các xã thuộc vùng đồng bằng, hạn mức đất là 180 mét vuông. Đối với các xã thuộc vùng trung du, hạn mức đất là 240 mét vuông. Cuối cùng, đối với các xã thuộc miền núi, hạn mức đất là 300 mét vuông.
Trên đây là các nội dung giải đáp của chúng tôi về Khi nào phải đóng thuế nhà đất? Trong quá trình tìm hiểu, nếu như các bạn cần Công ty Luật ACC hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.
Nội dung bài viết:
Bình luận