Khi nào cần họp đại hội đồng cổ đông? Luật có quy định về vấn đề khi nào cần họp đại hội đồng cổ đông hay không? Tôi muốn họp đại hội đồng cổ đông lúc nào cũng được đúng không? Tất cả những thắc mắc của bạn sẽ được trả lời trong bài viết này!

Khi nào cần họp đại hội đồng cổ đông?
1. Khi nào cần họp đại hội đồng cổ đông?
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, đại hội đồng cổ đông phải họp thường niên một lần trong năm. Đại hội đồng cổ đông có thể họp bất thường khi có nhu cầu hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Họp thường niên
Đại hội đồng cổ đông phải họp thường niên trong thời hạn 04 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Theo đề nghị của Hội đồng quản trị, Cơ quan đăng ký kinh doanh có thể gia hạn, nhưng không quá 06 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Đại hội đồng cổ đông thường niên thảo luận và thông qua các vấn đề sau đây:
a) Kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
b) Báo cáo tài chính hằng năm;
c) Báo cáo của Hội đồng quản trị về quản trị và kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị và từng thành viên Hội đồng quản trị;
d) Báo cáo của Ban kiểm soát về kết quả kinh doanh của công ty, về kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
đ) Báo cáo tự đánh giá kết quả hoạt động của Ban kiểm soát và của từng Kiểm soát viên;
e) Mức cổ tức đối với mỗi cổ phần của từng loại;
g) Các vấn đề khác thuộc thẩm quyền.
2. Họp bất thường
Hội đồng quản trị phải triệu tập họp bất thường Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau đây:
a) Hội đồng quản trị xét thấy cần thiết vì lợi ích của công ty;
b) Số thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát còn lại ít hơn số thành viên theo quy định của pháp luật;
c) Theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 114 của Luật này;
d) Theo yêu cầu của Ban kiểm soát;
đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
Như vậy, đại hội đồng cổ đông phải họp thường niên một lần trong năm. Đại hội đồng cổ đông có thể họp bất thường khi có nhu cầu hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Luật có quy định về vấn đề khi nào cần họp đại hội đồng cổ đông hay không?
Có, luật có quy định về vấn đề khi nào cần họp đại hội đồng cổ đông. Cụ thể, Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:
- Đại hội đồng cổ đông phải họp thường niên một lần trong năm.
- Đại hội đồng cổ đông có thể họp bất thường khi có nhu cầu hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Tôi muốn họp đại hội đồng cổ đông lúc nào cũng được đúng không?
Không, không phải lúc nào bạn cũng muốn họp đại hội đồng cổ đông cũng được. Theo quy định của pháp luật, đại hội đồng cổ đông chỉ được họp khi có các vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông cần xem xét, quyết định.
Cụ thể, đại hội đồng cổ đông chỉ được họp khi có một trong các trường hợp sau:
- Đại hội đồng cổ đông thường niên:
Đại hội đồng cổ đông thường niên phải họp một lần trong năm, trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
- Đại hội đồng cổ đông bất thường:
Đại hội đồng cổ đông bất thường có thể họp khi có nhu cầu hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Ngoài ra, Điều lệ công ty cổ phần có thể quy định thêm các trường hợp khác mà đại hội đồng cổ đông được họp.
Như vậy, bạn chỉ được họp đại hội đồng cổ đông khi có các vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông cần xem xét, quyết định.
Ví dụ, nếu bạn muốn họp đại hội đồng cổ đông để thảo luận về việc thay đổi tên công ty, thì bạn cần xem Điều lệ công ty cổ phần có quy định về việc này hay không. Nếu Điều lệ công ty cổ phần quy định rằng việc thay đổi tên công ty thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông, thì bạn có thể họp đại hội đồng cổ đông để thảo luận về vấn đề này.
Nếu bạn muốn họp đại hội đồng cổ đông để thảo luận về việc đầu tư vào một dự án mới, thì bạn cần xem xét liệu dự án này có thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông hay không. Nếu dự án này không thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông, thì bạn không thể họp đại hội đồng cổ đông để thảo luận về vấn đề này.
4. Câu hỏi thường gặp
Câu hỏi 1: Đại hội đồng cổ đông là gì?
Trả lời:
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty cổ phần, có quyền quyết định tất cả các vấn đề quan trọng của công ty. Đại hội đồng cổ đông có thể họp thường niên hoặc bất thường.
Câu hỏi 2: Ai có quyền triệu tập đại hội đồng cổ đông?
Trả lời:
Căn cứ theo quy định tại Điều 143 Luật Doanh nghiệp 2020, quyền triệu tập đại hội đồng cổ đông thuộc về:
- Chủ tịch Hội đồng quản trị;
- Ban kiểm soát;
- Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 143 Luật Doanh nghiệp 2020;
- Ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông có quyền biểu quyết, yêu cầu triệu tập họp đại hội đồng cổ đông.
Câu hỏi 3: Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết như thế nào?
Trả lời:
Căn cứ theo quy định tại Điều 147 Luật Doanh nghiệp 2020, nghị quyết đại hội đồng cổ đông được thông qua theo nguyên tắc đa số. Cụ thể, nghị quyết được thông qua nếu được số cổ đông có quyền biểu quyết chiếm trên 50% tổng số phiếu biểu quyết có mặt tại cuộc họp tán thành, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Nội dung bài viết:
Bình luận