Khi nào cần đăng ký tạm trú? Khai báo tạm trú tạm vắng? Đây là những câu hỏi quan trọng đối với bất kỳ ai di chuyển đến nơi ở mới, đặc biệt là trong bối cảnh đô thị hóa và sự phát triển kinh tế hiện nay. Hãy cùng Công ty Luật ACC tìm hiểu Khi nào cần đăng ký tạm trú? Khai báo tạm trú tạm vắng? thông qua bài viết dưới đây.

Khi nào cần đăng ký tạm trú? Khai báo tạm trú tạm vắng?
1. Khái niệm về tạm trú và tạm vắng
Định nghĩa tạm trú
Tạm trú là khái niệm dùng để chỉ việc một công dân sống tại một địa điểm khác với nơi thường trú của mình trong một khoảng thời gian nhất định và đã thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú tại cơ quan công an địa phương. Thời gian tạm trú có thể kéo dài từ vài tháng đến vài năm, tùy thuộc vào mục đích và hoàn cảnh cụ thể của từng người.
Định nghĩa tạm vắng
Tạm vắng là trường hợp công dân không có mặt tại nơi cư trú của mình trong một khoảng thời gian nhất định mà không đăng ký tạm trú ở nơi khác. Trong trường hợp này, người đó cần thực hiện thủ tục khai báo tạm vắng tại cơ quan công an địa phương.
2. Trường hợp cần đăng ký tạm trú
Theo quy định tại Điều 27 Luật Cư trú 2020, bạn cần đăng ký tạm trú trong những trường hợp sau:
- Bạn đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên.
- Trẻ em dưới 14 tuổi đến sinh sống cùng với người cha, mẹ hoặc người giám hộ đang sinh sống tạm trú.
- Người được tha tù, tha cải tạo, tha an trí, hết thời hạn quản lý giáo dục tại trại giáo dưỡng, hết thời hạn tạm giữ, tạm giam, hết thời hạn quản lý hành chính, hết thời hạn quản lý tư pháp cộng đồng, hết thời hạn quản lý sau khi chấp hành án phạt tù.
- Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài trở về nước sinh sống nhưng chưa đăng ký thường trú.
Lưu ý:
- Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần.
- Bạn không được đăng ký tạm trú mới tại những nơi quy định tại Điều 23 Luật Cư trú 2020.
>>>> Xem thêm bài viết: Khi nào mới cần đăng ký tạm trú, tạm vắng
3. Trường hợp cần khai báo tạm vắng
Công dân có trách nhiệm khai báo tạm vắng trong các trường hợp sau đây:
- Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với:
- Bị can, bị cáo đang tại ngoại;
- Người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án;
- Người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách;
- Người đang chấp hành án phạt quản chế, cải tạo không giam giữ;
- Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách.
- Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với:
- Người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
- Người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành;
- Người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng.
- Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi đang cư trú từ 03 tháng liên tục trở lên đối với:
- Người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự;
- Người đang phải thực hiện các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên đối với người không thuộc các trường hợp nêu trên, trừ trường hợp đã đăng ký tạm trú tại nơi ở mới hoặc đã xuất cảnh ra nước ngoài.
4. Có được đăng ký tạm trú ở hai nơi không?

Có được đăng ký tạm trú ở hai nơi không?
Theo khoản 4 Điều 3 Luật Cư trú 2020 quy định, thông tin về cư trú phải được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của pháp luật. Tại một thời điểm, mỗi công dân chỉ có một nơi thường trú và có thể có thêm một nơi tạm trú.
Như vậy, theo quy định trên, công dân chỉ được đăng ký một nơi thường trú và một nơi tạm trú.
5. Câu hỏi thường gặp
Ai cần phải khai báo tạm vắng?
Công dân cần phải khai báo tạm vắng khi đi khỏi địa phương đang cư trú từ 01 ngày trở lên, ngoại trừ những trường hợp đã được miễn theo quy định của pháp luật.
Tại sao cần thực hiện thủ tục khai báo tạm vắng?
Thủ tục khai báo tạm vắng giúp cơ quan chức năng nắm bắt được thông tin về sự vắng mặt của công dân, từ đó đảm bảo quản lý hành chính, an ninh trật tự và các quyền lợi pháp lý của cá nhân.
Thủ tục khai báo tạm vắng cần những giấy tờ gì?
Thường thì công dân cần chuẩn bị giấy tờ như CMND/CCCD và các giấy tờ chứng minh nơi ở hợp pháp khi thực hiện thủ tục khai báo tạm vắng tại cơ quan công an địa phương.
Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Khi nào cần đăng ký tạm trú? Khai báo tạm trú tạm vắng?. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.
Nội dung bài viết:
Bình luận