1 Có cần chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng không?
Phù hợp với quy định tại Điều 38, 39 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 và Điều 20 Điều 1 Nghị định số 100/2018/NĐ-CP.
Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 19 Điều 1 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP về điều kiện năng lực hoạt động xây dựng như sau:
“Điều 57. Điều kiện đủ năng lực để đưa vào khai thác công trình

Tổ chức phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định khi tham gia hoạt động xây dựng trong các lĩnh vực sau:
a) Khảo sát xây dựng, bao gồm: Khảo sát địa hình; khảo sát địa chất công trình.
b) Lập kế hoạch thi công.
c) Thiết kế, thẩm tra phương án xây dựng công trình, bao gồm: thiết kế kiến trúc công trình; thiết kế kết cấu công trình dân dụng và công nghiệp; công tác thiết kế cơ - điện; thiết kế cấp nước - thoát nước công trình; thiết kế, thi công công trình lưu thông; thiết kế, thi công công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn; thiết kế, thi công công trình hạ tầng kỹ thuật.
d) Quản lý dự án đầu tư xây dựng.
đ) Thi công xây dựng công trình.
e) Giám sát thi công xây dựng công trình.
g) Giám định công trình.
h) Quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Tổ chức hoạt động xây dựng trong các lĩnh vực quy định từ điểm a đến điểm e khoản 1 điều này phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là chứng chỉ năng lực). Tổ chức tham gia hoạt động xây dựng quy định tại khoản 1 Điều này là doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp hoặc tổ chức có chức năng hoạt động xây dựng được thành lập theo quy định của pháp luật đáp ứng yêu cầu đặc thù đối với từng lĩnh vực hoạt động xây dựng. hoạt động quy định tại nghị định này. Chứng chỉ năng lực có giá trị trong thời hạn tối đa là 10 năm. Chứng chỉ năng lực có các đặc điểm và nội dung chủ yếu theo mẫu quy định tại Phụ lục IX của Nghị định này. Chứng chỉ năng lực được quản lý thông qua số lượng chứng chỉ năng lực, gồm 02 nhóm ký hiệu, các nhóm được nối với nhau bằng dấu gạch ngang (-), cụ thể như sau:
a) Nhóm thứ nhất: Có tối đa 03 ký tự thể hiện nơi cấp Giấy chứng nhận quy định tại Phụ lục VII Nghị định này. b) Nhóm thứ hai: Mã chứng chỉ năng lực. Bộ Xây dựng thống nhất quản lý việc cấp, thu hồi chứng chỉ năng lực; quản lý cấp mã chứng chỉ năng lực; tư vấn đánh giá và cấp chứng chỉ năng lực; công bố danh sách các tổ chức được chứng nhận trên trang thông tin điện tử của mình; tổ chức thực hiện thủ tục cấp chứng chỉ năng lực trực tuyến”. Như vậy, theo quy định trên thì tổ chức tham gia hoạt động xây dựng trong 8 lĩnh vực quy định trên bắt buộc phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng. Nếu không có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng, các đơn vị này sẽ không được tham gia đấu thầu và thanh toán công trình. Tuy nhiên, chứng chỉ năng lực chỉ là điều kiện, là yêu cầu bắt buộc đối với các tổ chức Việt Nam. Một điểm lưu ý là đối với các tổ chức nước ngoài, pháp luật Việt Nam không yêu cầu phải có chứng chỉ năng lực.
2 Khi nào cần chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng?
Như vậy, khi doanh nghiệp tiến hành hoạt động xây dựng thì việc đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng là điều cần thiết. Vậy khi nào cần chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng? Khi bạn muốn chứng minh năng lực của mình với đối tác, khách hàng thì chứng chỉ năng lực là văn bản tóm tắt chứng minh năng lực hoạt động xây dựng của công ty, tổ chức được Sở/Bộ Xây dựng phê duyệt.
Như vậy, các công ty đã có chứng chỉ này sẽ dễ dàng chứng minh năng lực của mình với đối tác và khách hàng. Uy tín được nâng cao, cơ hội trúng thầu, uy tín cao hơn so với công ty không có chứng chỉ. Khi ngày càng có nhiều đơn vị, tổ chức có chứng chỉ này. Cơ hội trước mắt có thể rơi vào tay người khác chỉ vì không có chứng chỉ năng lực trong lĩnh vực xây dựng.
3 Thủ tục, hồ sơ xin cấp chứng chỉ năng lực xây dựng?
Hồ sơ cấp chứng chỉ năng lực lần đầu, điều chỉnh hạng chứng chỉ năng lực bao gồm:
Đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo mẫu tại Phụ lục V Nghị định 100/2018;
Quyết định thành lập tổ chức trong trường hợp có quyết định thành lập;
Quyết định công nhận phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng của tổ chức hoặc hợp đồng nguyên tắc về việc liên kết thực hiện công việc thí nghiệm phục vụ khảo sát xây dựng với phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được công nhận (đối với tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực khảo sát xây dựng);
Chứng chỉ hành nghề hoặc kê khai mã số chứng chỉ hành nghề trong trường hợp chứng chỉ hành nghề được cấp theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 của các chức danh yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề; các văn bằng được đào tạo của cá nhân tham gia thực hiện công việc;
Chứng chỉ năng lực đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trong trường hợp đề nghị điều chỉnh hạng chứng chỉ năng lực;
Văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ phù hợp của công nhân kỹ thuật (đối với tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực thi công xây dựng);
Hợp đồng và biên bản nghiệm thu hoàn thành các công việc tiêu biểu đã thực hiện theo nội dung kê khai. Các tài liệu theo quy định tại điểm b, c, d, đ, e, g khoản này phải là bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh chụp màu từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu. Hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ năng lực bao gồm:
Đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo mẫu tại Phụ lục V Nghị định này;
Bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu chứng chỉ năng lực đã được cấp, trường hợp bị mất chứng chỉ năng lực thì phải có cam kết của tổ chức đề nghị cấp lại. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ năng lực bao gồm:
Đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo mẫu tại Phụ lục V Nghị định này;
Các tài liệu liên quan đến nội dung đề nghị điều chỉnh, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Nội dung bài viết:
Bình luận