Thuế thu nhập cá nhân là gì? Ai phải nộp thuế thu nhập cá nhân? Bài viết dưới đây Luật ACC sẽ làm rõ những vấn đề còn thắc mắc cho bạn đọc.

1. Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Thuế là khoản thu bắt buộc của ngân sách nhà nước được pháp luật quy định rõ ràng đối với các tổ chức kinh tế và các thành viên trong xã hội.
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của cá nhân như tiền lương, tiền đầu tư, thu nhập từ hoạt động kinh doanh, chuyển nhượng vốn từ công ty cổ phần,... và từ các khoản thu nhập khác. Đối tượng nộp thuế Thu nhập cá nhân bao gồm: Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân từ trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân từ lãnh thổ Việt Nam.
Theo Điều 2 Luật thuế TNCN 2007, đối tượng nộp thuế là đối tượng cư trú có thu nhập chịu thuế từ trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và thể nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế này từ lãnh thổ Việt Nam.
- Người cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
Có nơi thường trú tại Việt Nam, bao gồm có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
- Cá nhân không cư trú là người không đủ điều kiện là cá nhân cư trú.
2. Nộp thuế thu nhập cá nhân khi nào?
Theo quy định tại Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định về giảm trừ gia cảnh như sau:
- Mức giảm trừ cho người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm).
- Mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Như vậy, căn cứ vào cách tính thuế theo quy định của pháp luật và quy định về giảm trừ gia cảnh theo nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 có thể kết luận:
Cá nhân có thu nhập từ 11.000.000 đồng/tháng trở lên có thể phải nộp thuế thu nhập cá nhân cho nhà nước. Người có thu nhập dưới 11.000.000 VND/tháng chắc chắn không cần vay thế chấp thu nhập cá nhân.
Cần nộp thuế thu nhập vì:
- Thuế là nguồn thu ngân sách quan trọng cho phép Nhà nước thực hiện nhiều dự án cộng đồng, đảm bảo an sinh xã hội cho mọi người.
- Việc nộp thuế thu nhập cá nhân góp phần cân bằng lại cán cân của nền kinh tế giữa thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm.
- Việc kê khai thu nhập cũng nhằm đảm bảo minh bạch nguồn phát sinh thu nhập, tránh các nguồn thu nhập bất hợp pháp.
- Đối tượng nộp thuế là những người có thu nhập cao, việc nộp thuế còn nhằm giảm khoảng cách giàu nghèo trong xã hội.
3. Thu nhập chịu thuế theo quy định hiện hành
Mặc dù hầu hết mọi người là cư dân hoặc không cư trú theo Đạo luật thuế thu nhập cá nhân, nhưng không phải ai cũng phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Nói cách khác, dù là đối tượng nộp thuế nhưng chỉ những người có thu nhập chịu thuế mới phải nộp thuế thu nhập cá nhân, trừ thu nhập từ bất động sản và thu nhập từ kinh doanh (hai loại thu nhập này đều phải chịu thuế). Điều kiện đặc biệt).
3.1. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, Điều 7 và Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người không có người phụ thuộc nộp thuế TNCN khi có tổng thu nhập từ tiền lương trên 11 triệu đồng/tháng (132 triệu/năm) .
Ghi chú:
- Thu nhập trên đã trừ các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc (BHXH, BHYT, BHTN, BH trách nhiệm dân sự nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc). ; đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
- Trường hợp có 01 người phụ thuộc thì chỉ phải nộp thuế TNCN khi có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công tháng lớn hơn 15,4 triệu đồng (có 01 người phụ thuộc tính thêm 4,4 triệu đồng).
3.2. Thu nhập doanh nghiệp
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế áp dụng đối với hộ, cá nhân nghề nghiệp, công ty, cá nhân có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hoạt động kinh doanh trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng phải nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng.
Lưu ý: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh dưới hình thức nhóm cá thể, hộ gia đình phải có mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống mới được xác định là cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng. Thuế TNCN chỉ xác định cho 01 cá nhân đại diện cho một nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.
3.3. Thu nhập chuyển nhượng bất động sản
Thu nhập từ bán bất động sản bao gồm: Thu nhập từ bán quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu, sử dụng chỗ ở; thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước; thu nhập khác từ việc bán bất động sản.
Theo đó, người nộp thuế là trụ cột gia đình chịu thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng.
3.4. Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng gồm trúng xổ số; trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại; trúng thưởng dưới hình thức đặt cược; giành giải thưởng trong các trò chơi, cuộc thi và các hình thức kiếm tiền khác.
Người nộp thuế phải nộp theo tỷ lệ 10% x thu nhập chịu thuế
Lưu ý: Thu nhập chịu thuế là giá trị trúng thưởng trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng, không phân biệt nhận thưởng bao nhiêu lần.
3.5. Thu nhập quyên góp
Áp dụng đối với thu nhập khi nhận thừa kế chứng khoán; thu nhập từ nhận thừa kế phần vốn góp trong tổ chức kinh tế, cơ sở thương mại; giấy biên nhận nhận thừa kế bất động sản; thu nhập nhận được từ thừa kế tài sản khác phải được ghi nhận quyền sở hữu, sử dụng.
Người nộp thuế phải nộp theo tỷ lệ 10% x thu nhập chịu thuế
Lưu ý: Thu nhập chịu thuế là giá trị quà tặng mỗi lần vượt quá 10 triệu đồng.
4. Xử phạt chậm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân
Theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn, mức xử phạt đối với hành vi chậm nộp tờ khai thuế thu nhập của thể nhân như sau:
- Phạt cảnh cáo đối với trường hợp nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và nếu có tình tiết giảm nhẹ.
- Phạt tiền từ 2 - 5 triệu đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế chậm từ 01 ngày đến 30 ngày.
- Phạt tiền từ 5 - 8 triệu đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.
- Phạt tiền từ 08 đến 15 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau:
Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 đến 90 ngày.
Gửi tờ khai thuế trong 91 ngày trở lên, nhưng không phải nộp thuế.
Không khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp
Không nộp bảng kê theo quy định quản lý thuế đối với công ty có giao dịch liên kết với hồ sơ quyết toán thuế doanh nghiệp
Ngoài hình thức phạt tiền, người nộp còn phải chịu hình thức phạt bổ sung là nộp đủ số tiền chậm nộp nếu việc chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến việc chậm nộp tiền thuế.
- Phạt tiền từ 15 triệu đồng đến 25 triệu đồng trong trường hợp nộp hồ sơ khai thuế quá 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ đã phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền lãi chưa nộp. nộp vào ngân sách trước thời điểm cơ quan quản lý thuế công bố quyết định thanh tra thuế, kiểm tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan quản lý thuế thông báo chậm nộp hồ sơ khai thuế.
Ngoài hình thức phạt tiền, người nộp còn phải chịu hình thức phạt bổ sung là nộp đủ số tiền chậm nộp nếu việc chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến việc chậm nộp tiền thuế.
Nội dung bài viết:
Bình luận