Hiện nay có rất nhiều đơn vị, tổ chức ký kết hợp đồng dịch vụ cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, rất nhiều đối tượng vẫn chưa nắm rõ cách tính thuế TNCN đối với hợp đồng dịch vụ. Trong bài viết này, ACC sẽ chia sẻ thông tin cũng như giải đáp thắc mắc này

1. Hợp đồng dịch vụ là gì?
Theo Bộ luật Dân sự 2015 đã đưa ra định nghĩa như sau:
Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.
Đối tượng của hợp đồng dịch vụ là công việc có thể thực hiện được, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Cách tính thuế TNCN đối với hợp đồng dịch vụ
Căn cứ theo Điều 25, Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định như sau:
“Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế.
Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế.
Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.”
Căn cứ theo quy định trên, anh/chị có thể hiểu như sau:
- Đối tượng bị khấu trừ thuế TNCN đối với hợp đồng dịch vụ là:
- Cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng.
- Tổng mức thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên.
- Mức thuế TNCN bị khấu trừ đối với hợp đồng dịch vụ là 10% và do bên sử dụng dịch vụ khấu trừ thuế trước khi chi trả tiền thù lao cho phía cung ứng dịch vụ.
Vậy mức thuế TNCN bị khấu trừ được tính theo công thức sau:
Thuế TNCN đối với hợp đồng dịch vụ = Tổng thu nhập x 10%
Lưu ý:
Trong trường hợp, tổng thu nhập của bên cung ứng dịch vụ dưới 2 triệu đồng/ lần ký hợp đồng (hoặc /tháng) thì khi chi trả bên sử dụng dịch vụ cần:
- Biên bản nghiệm thu hoàn thành dịch vụ hoặc biên bản thanh lý hợp đồng,…
- Chứng từ thanh toán.
- Bản CMND/CCCD photo của bên cung ứng dịch vụ và KHÔNG cần làm cam kết 02/CK-TNCN.
- Không khấu trừ TNCN vì chưa tới mức phải nộp thuế.
Đối với hợp đồng dịch vụ, nếu bên cung cấp dịch vụ là cá nhân kinh doanh thì bên sử dụng dịch vụ phải yêu cầu cá nhân đó mua hoá đơn bán lẻ của Cơ quan thuế để cấp cho doanh nghiệp.
Căn cứ theo quy định trên, anh/chị có thể hiểu như sau:
- Đối tượng bị khấu trừ thuế TNCN đối với hợp đồng dịch vụ là:
- Cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng.
- Tổng mức thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên.
- Mức thuế TNCN bị khấu trừ đối với hợp đồng dịch vụ là 10% và do bên sử dụng dịch vụ khấu trừ thuế trước khi chi trả tiền thù lao cho phía cung ứng dịch vụ.
Vậy mức thuế TNCN bị khấu trừ được tính theo công thức sau:
Thuế TNCN đối với hợp đồng dịch vụ = Tổng thu nhập x 10%
Lưu ý:
Trong trường hợp, tổng thu nhập của bên cung ứng dịch vụ dưới 2 triệu đồng/ lần ký hợp đồng (hoặc /tháng) thì khi chi trả bên sử dụng dịch vụ cần:
- Biên bản nghiệm thu hoàn thành dịch vụ hoặc biên bản thanh lý hợp đồng,…
- Chứng từ thanh toán.
- Bản CMND/CCCD photo của bên cung ứng dịch vụ và KHÔNG cần làm cam kết 02/CK-TNCN.
- Không khấu trừ TNCN vì chưa tới mức phải nộp thuế.
Đối với hợp đồng dịch vụ, nếu bên cung cấp dịch vụ là cá nhân kinh doanh thì bên sử dụng dịch vụ phải yêu cầu cá nhân đó mua hoá đơn bán lẻ của Cơ quan thuế để cấp cho doanh nghiệp.
3. Điều kiện để không bị trừ Thuế TNCN đối với hợp đồng dịch vụ
Căn cứ theo Điều 25, Thông tư 11/2013/TT-BTC có quy định về điều kiện không khấu trừ thuế TNCN đối với hợp đồng dịch vụ như sau:
- Bên cung ứng dịch vụ phải có mã số thuế cá nhân tại thời điểm làm bản cam kết
- Bên cung ứng dịch vụ có thu nhập duy nhất tại 1 nơi (Nếu có thu nhập tại 2 nơi trở lên thì không được làm cam kết 02 mà phải khấu trừ 10%)
- Tổng mức thu nhập chịu thuế của bên cung ứng dịch vụ sau khi trừ gia cảnh ước tính chưa đến mức phải nộp thuế.

Nếu tổ chức, cá nhân đáp ứng đầy đủ 3 điều kiện trên thì làm Bản cam kết 08/CK-TNCN – đính kèm tại Thông tư 80/2021/TT/BTC nộp cho Doanh nghiệp.
Chú ý:
Nếu cá nhân có dấu hiệu gian lận làm cam kết 08/CK-TNCN và bị cơ quan thuế thanh kiểm tra ra thì cá nhân này sẽ phải chịu hoàn toàn trách nhiệm dưới pháp luật theo Quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 6 và khoản 2, Điều 10, Thông tư số 166/2013/TT-BTC.
Nội dung bài viết:
Bình luận