Khái niệm khấu trừ thuế tncn

Khấu trừ thuế tncn
Khấu trừ thuế tncn

1. Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là gì? 

 Theo Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi bởi Thông tư 92/2015/TT-BTC) thì khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là việc tổ chức, cá nhân khấu trừ vào thu nhập. thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, bao gồm: 

 

 * Thu nhập của cá nhân không cư trú: 

 

 Tổ chức, cá nhân trả  thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập. Số thuế  khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại chương III Thông tư 111/2013/TT-BTC.  

 * Thu nhập từ tiền lương, tiền công: 

 

 - Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập  khấu trừ thuế theo Biểu  lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng bằng đồng Việt Nam cho ba (03) tháng. (03) tháng trở lên ở nhiều nơi.  

 - Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.  

 - Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế); 

 

 Hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế). 

  - Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm khấu trừ thuế đối với khoản tiền phí tích lũy tương ứng với phần người sử dụng lao động mua cho người lao động bảo hiểm nhân thọ (không bao gồm bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam. 

 

 Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 92/2015/TT-BTC. 

  Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ thuế trên khoản tiền phí bảo hiểm đã mua hoặc đóng góp trước khi trả lương cho người lao động đối với khoản bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập mua cho người lao động.  Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 92/2015/TT-BTC. 

  - Số thuế  khấu trừ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú được xác định theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC; thể nhân không cư trú được xác định theo quy định tại Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC. 

  * Thu nhập từ  đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp; thu nhập từ hoạt động cho thuê tài sản đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế: 

 

 Công ty xổ số, công ty bảo hiểm, công ty bán hàng đa cấp trả tiền hoa hồng cho cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp với mức hoa hồng trên 100 triệu đồng/năm có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập  trước khi chi trả thu nhập cho cá nhân. 

 

 Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 92/2015/TT-BTC. 

 Công ty, tổ chức kinh tế cho cá nhân thuê tài sản  có trách nhiệm khấu trừ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập trên 100 triệu đồng/năm cho bên cho thuê  nếu trong hợp đồng cho thuê có thỏa thuận bên  thuê  nộp thuế thay. bên thuê. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 92/2015/TT-BTC.  

 * Thu nhập từ đầu tư vốn: 

 

 Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ đầu tư vốn theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC có trách nhiệm khấu trừ thuế đối với thu nhập của cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân, trừ các trường hợp sau: cá nhân  khai thuế thực hiện theo hướng dẫn tại  Điều 26 Khoản 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC. 

 

 Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Điều 10 Thông tư 111/2013/TT-BTC. 

  * Thu nhập từ bán chứng khoán: 

 

 Mọi trường hợp chuyển nhượng quyền sở hữu đều phải đánh thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi thanh toán cho bên chuyển nhượng. Cụ thể, việc khấu trừ thuế được thực hiện như sau: 

 

 - Đối với chứng khoán giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán: 

 

 Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi thanh toán tiền cho cá nhân.  Số thuế khấu trừ được xác định theo điểm b.2 khoản 2 Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC. 

  Công ty quản lý quỹ mà thể nhân ủy thác quản lý danh mục  chứng khoán có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân với thuế suất 0,1% trên giá bán chứng khoán của thể nhân ủy thác danh mục  chứng khoán theo quy định của công ty. bảng phân bổ cho ngân hàng giám sát mà công ty mở tài khoản tiền gửi. 

 - Đối với chứng khoán chuyển nhượng ngoài hệ thống niêm yết tại Sở giao  dịch chứng khoán: 

 

 Đối với chứng khoán của công ty đại chúng  đăng ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán: 

 

 Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi làm thủ tục chuyển quyền sở hữu chứng khoán sang Trung Quốc. Trung tâm lưu ký chứng khoán.  

 Đối với chứng khoán của công ty cổ phần chưa phải là công ty trách nhiệm hữu hạn đại chúng nhưng tổ chức phát hành  ủy quyền cho công ty chứng khoán quản lý danh sách cổ đông: 

 

 Công ty chứng khoán được ủy quyền quản lý danh sách cổ đông nộp thuế thu nhập cá nhân với thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi thực hiện chuyển quyền sở hữu chứng khoán.  

 Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán phải xuất trình hợp đồng chuyển nhượng với công ty chứng khoán khi hoàn tất các bước chuyển quyền sở hữu chứng khoán.  * Thu nhập từ bán phần vốn góp của cá nhân không cư trú: 

 

 Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng phần vốn góp từ cá nhân không cư trú phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân với thuế suất 0,1% tính trên giá chuyển nhượng phần vốn góp do cá nhân không cư trú 'mang lại'. 

 * Thu nhập kiếm được: 

 

 Tổ chức trả  thưởng có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thưởng cho người trúng thưởng. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư 111/2013/TT-BTC. 

  * Thu nhập từ tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại: 

 

 Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân. Số thuế khấu trừ tại nguồn được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng thỏa thuận chuyển nhượng nhân (×) với thuế suất 5%.  Trường hợp hợp đồng có giá trị lớn trả dần thì đối với lần trả đầu tiên, tổ chức, cá nhân trả thu nhập trừ 10 triệu đồng vào giá trị trả, số còn lại  nhân với thuế suất 5% là được. khấu trừ. Các lần thanh toán tiếp theo sẽ khấu trừ thuế thu nhập  trên tổng số tiền của mỗi lần thanh toán. 

 * Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác: 

 

 Tổ chức, cá nhân trả tiền lương, tiền công và các khoản thanh toán khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo  điểm c, d khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC)); 

 

 Hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng với tổng  thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/giờ trở lên thì phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân. 

  Trường hợp cá nhân chỉ có  thu nhập thuộc diện khấu trừ tại nguồn theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng  thu nhập chịu thuế  sau khi đã giảm trừ gia cảnh không đủ để nộp thuế thì cá nhân thực hiện (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi cơ quan chi trả thu nhập của người nộp thuế để  làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế đối với thu nhập cá nhân.  

 Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, cơ quan chi trả không thu  thuế. Kết thúc năm tính thuế, cơ quan chi trả  vẫn phải kê khai và thu nhập  những cá nhân chưa đến ngưỡng khấu trừ thuế (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn của cơ quan thuế) và nộp cho cơ quan thuế. văn phòng. Người cam kết phải chịu trách nhiệm về  cam kết của mình, trường hợp phát hiện  gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế. 

 Người làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết. 

  2. Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân 

 Hồ sơ khấu trừ thuế TNCN theo Khoản 2 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau: 

 

 - Tổ chức, cá nhân trả  thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại Mục 1 phải cấp chứng từ khấu trừ khi cá nhân bị khấu trừ yêu cầu. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp Phiếu khấu trừ.  

 - Cấp chứng từ khấu trừ trong một số trường hợp đặc biệt sau: 

 

 Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng: cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan chi trả doanh thu, cá nhân  cấp chứng từ lưu giữ tại nguồn cho từng lần khấu trừ  hoặc cấp của các khoản khấu trừ thuế. cho một số khoản khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.  

 Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên: cơ quan chi trả doanh thu và cá nhân  chỉ cấp cho cá nhân  chứng từ khấu trừ trong  kỳ tính thuế.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo