Khấu trừ thuế nghĩa là gì, đặc điểm và vai trò

khấu trừ thuế nghĩa là gì
khấu trừ thuế nghĩa là gì

1. Khấu trừ thuế là gì?  

Khấu trừ thuế là phương pháp khấu trừ được áp dụng đối với các loại thuế hiện hành, theo đó đối tượng sẽ không nộp thuế trực tiếp  mà số  thuế sẽ được khấu trừ vào  chi phí mua hàng hoặc thu nhập của họ. . 

 Có các loại khấu trừ thuế  sau: khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, khấu trừ thuế giá trị gia tăng (VAT), khấu trừ thuế doanh nghiệp. 

 

 

  2. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng là gì?

 Đó là việc  doanh nghiệp xác định số thuế phải nộp dựa trên kết quả  lấy số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ đi số thuế giá trị gia tăng đầu vào. 

 Nói một cách đơn giản, khi  doanh nghiệp  mua sản phẩm nào thì doanh nghiệp sẽ phải nộp thuế GTGT cho sản phẩm đó, số thuế GTGT này sẽ được coi là số thuế GTGT đầu vào của sản phẩm. 

  Nhưng khi công ty bán sản phẩm này cho người mua  thì người này sẽ phải chịu  thuế GTGT tính trên giá trị của sản phẩm này hay còn  gọi là thuế GTGT đầu ra. 

  Khi đó thuế GTGT công ty phải nộp sẽ  =  GTGT  ra -  GTGT  vào 

 

 Bản chất của thuế GTGT là đánh vào người tiêu dùng sản phẩm - dịch vụ cuối cùng, không phải để cùng một mặt hàng mà nhận thuế trùng  nên phải khấu trừ thuế.  Ví dụ: Công ty A nhập khẩu lô hàng trị giá 300 triệu đồng, thuế suất thuế GTGT 10% - số thuế GTGT đầu vào khi đó  là 30 triệu đồng. Khi Công ty A bán  hàng  với giá 350 triệu đồng, người mua phải nộp số thuế GTGT là 35 triệu đồng. 

 

 Lúc này số thuế GTGT Công ty A  phải nộp  ngân sách là: 35 triệu - 30 triệu = 5 triệu đồng.  Đó  là  khấu trừ thuế.  

 Phương pháp khấu trừ thuế GTGT  áp dụng đối với các đối tượng có cơ sở kinh doanh thương mại đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật, cụ thể: 

 

 Cơ sở thương mại có doanh thu  cung cấp hàng hóa, dịch vụ từ 1 tỷ đồng/năm trở lên 

 Cơ sở thương mại thực hiện các công việc liên quan đến sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ mua bán theo quy định của pháp luật hiện hành.  Đồng thời, đối tượng áp dụng phương pháp này cũng là các doanh nghiệp tự đăng ký áp dụng khấu trừ thuế, các đối tượng có yếu tố nước ngoài tham gia cung cấp hàng hóa, dịch vụ… 

 

 

 3. Đặc điểm  khấu trừ thuế giá trị gia tăng 

 Thuế GTGT được khấu trừ là số thuế  phải nộp  ngân sách được xác định  trực tiếp trên cơ sở chênh lệch thuế của các công đoạn sản xuất, lưu kho hàng hoá, dịch vụ.  Căn cứ xác định số thuế GTGT đầu vào là  số được ghi trên hóa đơn đỏ khi mua hàng hóa, dịch vụ hoặc trên chứng từ nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu.  Khấu trừ thuế đầu vào là số thuế GTGT được khấu trừ tính trên số lượng hàng hóa chịu thuế mà doanh nghiệp mua vào. Số thuế GTGT đầu vào  dùng để tính khấu trừ = giá mua chưa có thuế GTGT * % thuế suất thuế GTGT. Số thuế GTGT đầu ra được khấu trừ là số thuế GTGT được khấu trừ  trên số lượng hàng hóa cơ sở kinh doanh  bán ra thuộc đối tượng chịu thuế. Số thuế GTGT đầu ra  để tính khấu trừ = giá bán  chưa có thuế GTGT * % thuế suất thuế GTGT 

 

 

 

 4. Vai trò  khấu trừ thuế GTGT 

 Việc khấu trừ thuế giúp xác định được số thuế GTGT phải nộp cho từng khâu, từng đối tượng của quá trình sản xuất, lưu thông hàng hoá, tránh  thất thu thuế. Việc khấu trừ thuế giúp đảm bảo rằng bản chất của thuế GTGT  chủ yếu đánh vào người tiêu dùng sản phẩm và dịch vụ cuối cùng. Việc khấu trừ thuế giúp  đơn giản hóa quy trình quản lý thuế và thu thuế, thu đủ  thuế  để điều tiết thu nhập của người tiêu dùng. Việc khấu trừ thuế ảnh hưởng đến công tác kế toán của các công ty đang hoạt động tại Việt Nam, đảm bảo quy trình kế toán theo đúng chuẩn mực  pháp luật.

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo