Quy định về trích khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp?

Tài sản của doanh nghiệp có thể bao gồm: tiền mặt, chứng khoán, trụ sở chính, nhà cửa, công trình xây dựng, máy móc thiết bị, cửa hàng, kho bãi, hàng hóa, nguyên liệu, nhiên liệu, vật tư, tên thương mại, bảng hiệu, nhãn hiệu, v.v. Vậy khấu hao tài sản cố định của công ty là bao nhiêu?

khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp
khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp

 1. Khái niệm tài sản kinh doanh  

 1.1. Quyền sở hữu của công ty là gì? 

Tài sản của pháp nhân là tài sản riêng của pháp nhân do pháp nhân sở hữu  hoặc  giao cho pháp nhân quản lý. Di sản của pháp nhân độc lập với di sản của các thành viên pháp nhân,  tài sản của cơ quan cấp trên của pháp nhân và của các cơ quan khác, 

 

 Tài sản của pháp nhân phải do pháp nhân sở hữu, sử dụng, định đoạt trong phạm vi nhiệm vụ, mục đích cụ thể của từng loại pháp nhân.  

 Tài sản của đơn vị là toàn bộ các nguồn lực kinh tế mà đơn vị  nắm giữ và sử dụng cho hoạt động của đơn vị, đồng thời thỏa mãn  các điều kiện sau: 

 

 - Đơn vị  sở hữu hoặc  kiểm soát trên cơ sở lâu dài và sử dụng  

 

 - Có một gói 

 

 - Chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai từ việc sử dụng tài nguyên này 

 1.2 Tài sản của công ty là gì? 

Ngoài ra, tài sản của doanh nghiệp có thể hiểu là bất động sản, tiền, giấy tờ có giá  và các  tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp của doanh nghiệp, được công ty sử dụng cho các hoạt động của mình. 

  Tài sản của một công ty có thể bao gồm: tiền mặt, chứng khoán, trụ sở chính, nhà cửa, công trình xây dựng, máy móc thiết bị, cửa hàng, kho bãi, hàng hóa, nguyên  nhiên vật liệu, vật tư, tên thương mại, thương hiệu, nhãn hiệu, mạng lưới khách hàng...  

 Căn cứ vào hình thái vật chất của tài sản, tài sản của doanh nghiệp được chia thành tài sản hữu hình và tài sản vô hình. Căn cứ vào vai trò của tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, người ta chia  tài sản cố định, tài sản lưu động và tài sản lưu động. Tài sản của doanh nghiệp được hình thành từ sự đóng góp của các chủ sở hữu doanh nghiệp và do doanh nghiệp tự tích lũy được từ hoạt động kinh doanh. 

  Tài sản của doanh nghiệp được thể hiện dưới dạng vật chất (tài sản hữu hình) như  máy móc, thiết bị, nhà xưởng, tài sản, ô tô, v.v. hoặc không ở dạng vật chất (tài sản vô hình) như  quyền sở hữu trí tuệ, bằng  sáng chế, bằng phát minh sáng chế, thương hiệu, v.v. Hiểu được thế nào là tài sản hữu hình và tài sản vô hình  trong hoạt động quản lý, sản xuất kinh doanh giúp  bạn có cái nhìn toàn diện về tài sản, từ đó nâng cao cách thức sử dụng và quản lý tài sản. 

  Ví dụ: Công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh phần mềm,  sở hữu giấy chứng nhận đăng ký bản quyền  phần mềm quản lý tài sản được coi là tài sản vô hình,  máy móc, thiết bị như máy tính để bàn, điện thoại,... phục vụ  công việc của nhân viên được coi là tài sản hữu hình.  

 2. Phân loại tài sản của doanh nghiệp 

 Tài sản của đơn vị có thể phân loại như sau: 

 

 1/ Tài sản cố định: Nhà cửa, máy móc, thiết bị, kho tàng, phương tiện vận tải 

 

 2/ Các loại nguyên vật liệu (nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu) 

 

 3/ Công cụ, dụng cụ 

 

 4/ Hàng hoá, thành phẩm 

 

 5/ Tiền mặt 

 

 6/ Tiền gửi ngân hàng 

 

 7/ Các loại chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) 

 

 8/ Các khoản nợ phải thu: Phải thu của khách hàng, tạm ứng, phải thu nội bộ, phải thu khác… 

 

 9/ Tài sản cố định vô hình khác: Quyền phát hành, bằng phát minh, sáng chế, nhãn hiệu, tên thương mại, chương trình phần mềm, quyền sử dụng đất,… 

 2.1. Tài sản ngắn hạn là gì ?  

Tài sản ngắn hạn là những loại tài sản có thời gian sử dụng ngắn trung bình tầm 12 tháng hoặc trong 1 chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp và có giá trị sử dụng thấp, thường được đưa vào để sản xuất, lưu thông cho các kế hoạch đầu tư ngắn hạn nhằm mục đảm bảo được khả năng thanh toán, sinh lời, tránh lãng phí của tài sản sau các quá trình luân chuyển. 

  Hình thái giá trị của tài sản thường xuyên thay đổi trong thời gian, chu kỳ sử dụng (tài sản không còn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu). Tài sản ngắn hạn được thể hiện dưới những dạng phổ biến như: vốn bằng tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, hàng tồn kho (nguyên vật liệu, vật tư, hàng hóa,…), các khoản thu và các tài sản ngắn hạn khác. 

  - Tài sản ngắn hạn là tiền bao gồm: tiền mặt (tiền Việt Nam, ngoại tệ), tiền gửi ngân hàng, tiền đang được luân chuyển và các khoản tương đương có giá trị như tiền (vàng, bạc, đá quý, kim khí quý).  

 - Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn là những khoản đầu tư ra bên ngoài trong thời gian ngắn nhằm mục đích sinh lời, thời gian thu hồi nhanh thường trong 1 chu kỳ kinh doanh, bao gồm các khoản như: đầu tư chứng khoán ngắn hạn, đầu tư ngắn hạn khác, dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn – được dùng để bù đắp tổn thất thực tế của các khoản đầu tư dài hạn do các nguyên nhân như nhà đầu tư phá sản, thiên tai, lũ lụt,… 

 

 - Hàng tồn kho là tài sản của doanh nghiệp được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc để bán trong kỳ kinh doanh ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm: hàng mua đang đi trên đường; nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ; các chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang; thành phẩm, hàng hóa, hàng gửi đi bán và hàng hóa được lưu trữ tại kho bảo thuế của doanh nghiệp – kho dùng để chứa nguyên liệu, vật liệu, vật tư nhập khẩu đã được thông quan nhưng chưa nộp thuế để tiến hành sản xuất hàng hóa xuất khẩu. 

  - Các khoản phải thu ngắn hạn của doanh nghiệp là tài sản sở hữu hợp pháp của doanh nghiệp, nhưng vì một vài nguyên nhân chủ quan từ các cá nhân, đơn vị mà tài sản này bị chiếm dụng một cách “hợp pháp” hoặc bất hợp pháp, doanh nghiệp có trách nhiệm thu lại các khoản này bao gồm: các khoản phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ, phải thu về thuế GTGT, các khoản dự phòng phải thu khó đòi.  

 Ví dụ: Doanh nghiệp A bán một lô hàng linh kiện điện tử cho một đại lý B và thanh toán trong 6 tháng, tới tháng cuối cùng thì doanh nghiệp A mới nhận đủ tiền. Vậy các khoản tiền mà doanh nghiệp A chưa được thanh toán trong các tháng được gọi là “Khoản phải thu” và đại lý B được xem là chiếm dụng “hợp pháp” tài sản của doanh nghiệp A. Nếu đại lý B phá sản trong thời gian thanh toán và không trả đủ tiền cho doanh nghiệp A thì sẽ được xem là chiếm dụng bất hợp pháp tài sản. 

 - Tài sản lưu động khác là tài sản dưới hình thức thế chấp, ứng trước, ký quỹ, ký cược ngắn hạn và chi phí trả trước ngắn hạn. 

  2.2. Tài sản dài hạn là gì? 

Khác với tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn là những  tài sản có thời gian sử dụng  dài trên 12 tháng và được sử dụng trong nhiều chu kỳ kinh tế của công ty, có giá trị cao và hình thái giá trị của tài sản ít  thay đổi qua nhiều chu kỳ kinh doanh. . 

 Tài sản dài hạn bao gồm: tài sản cố định, các khoản phải thu dài hạn, các khoản đầu tư tài chính dài hạn, bất động sản đầu tư và các loại tài sản dài hạn khác. 

  Tài sản cố định là  tài sản có giá trị cao, được sử dụng  trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoạt động của một doanh nghiệp (trên 1 năm). Để được ghi nhận là tài sản cố định cũng cần phải thỏa mãn các điều kiện theo luật Việt Nam quy định, tài sản cố định được chia thành 2 loại: 

 

 – Tài sản cố định hữu hình là những tài sản tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp nhưng vẫn giữ nguyên được hình thái vật chất như lúc ban đầu và phải thỏa mãn các điều kiện như là (nguyên giá tài sản từ 30.000.000 đồng trở lên, thời gian sử dụng trên 1 năm và thu được lợi ích kinh tế từ việc sử dụng tài sản). Tài sản cố định hữu hình bao gồm: nhà cửa, máy móc, thiết bị, các phương tiện vận tải,… 

 

 – Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, thỏa mãn các điều kiện của tài sản cố định và thể hiện một lượng giá trị đầu tư, chi phí nhất định mà doanh nghiệp bỏ ra để có được tài sản cố định vô hình. Tài sản cố định vô hình bao gồm: bằng sáng chế, phát minh, bản quyền tác giả, quyền sử dụng đất, các chương trình phần mềm,… 

 Các khoản phải thu dài hạn là tài sản hợp pháp, lợi ích của doanh nghiệp, hiện đang bị các đối tượng khác chiếm giữ và có kỳ hạn thu hồi trên 12 tháng, các khoản phải thu dài hạn bao gồm: phải thu dài hạn của khách hàng, phải thu dài hạn nội bộ, vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc, phải thu về cho vay các khoản phải thu dài hạn khác. 

  Các khoản đầu tư tài chính dài hạn là những khoản đầu tư ra bên ngoài của doanh nghiệp với thời gian thu hồi trong thời gian dài thường trên 1 năm, nhằm mục đích sinh lời. Các khoản đầu tư đó là: đầu tư vào công ty con; đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh; các khoản đầu tư dài hạn khác và dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn – dùng để phản ánh tình hình biến động tăng, giảm, dự phòng giảm giá, tổn thất của các khoản chứng khoán đầu tư dài hạn và tổn thất đầu tư dài hạn khác.  Bất động sản đầu tư là  bất động sản do doanh nghiệp sở hữu hoặc sở hữu như  nhà, đất đầu tư, v.v. nhằm mục đích kiếm lời từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá để bán. Lưu ý rằng  bất động sản được sử dụng cho  hoạt động sản xuất và cung ứng  như  nhà máy sản xuất sẽ được coi là tài sản cố định chứ không phải là bất động sản đầu tư. 

 

  3. Khấu hao TSCĐ 

 Trước khi đi vào khấu hao tài sản cố định, bạn nên hiểu đầy đủ về khái niệm tài sản cố định là gì? 

 

 Tài sản cố định có thể là  hữu hình hoặc  vô hình: 

 

  Tài sản cố định  là những vật chất sử dụng nhiều sức lao động, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh tế nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến ​​trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, v.v. 

 

 – Tài sản  vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất: như  chi phí nào đó liên quan trực tiếp đến việc sử dụng đất; chi phí về quyền phân phối, bằng sáng chế, bằng sáng chế, bản quyền, v.v. 

 

 Vậy khấu hao tài sản cố định là gì?  Là giá trị tiền tệ được tính vào giá thành sản phẩm một khoản tương đương với giá trị hao mòn của TSCĐ. Tạo vốn để sửa chữa hoặc mua mới TSCĐ. 

 Ví dụ: công ty mua (máy móc thiết bị) cho sản lượng trị giá 100 triệu, giả sử  khấu hao là 5 năm => tỷ lệ 20%/năm, vậy mỗi tháng bạn cần đưa vào “tổng” giá thành sản phẩm 1.666.666 VNĐ ( nếu sản xuất 1.000 chiếc thì giá vốn của mỗi sản phẩm “có phụ phí” là 1.666 đồng (nghĩa là 1 chiếc tiết kiệm được 1.666 đồng. Sau 5 năm khấu hao hết, tôi có đủ tiền để mua một bất động sản mới trị giá  100 triệu đồng). 

 - Ý nghĩa của trích khấu hao tài sản cố định (TSCĐ)

 Khấu hao tài sản cố định hợp lý là biện pháp nhằm giúp doanh nghiệp bảo toàn vốn cố định. Với việc trích khấu hao TSCĐ hợp lý, doanh nghiệp hoàn toàn có thể  thu hồi được số vốn cố định khi TSCĐ  hết hạn sử dụng. 

 Ngoài ra, khấu hao TSCĐ cũng là một yếu tố quan trọng trong việc xác định giá thành sản phẩm và đánh giá kết quả  kinh doanh. 

 Ngoài ra, việc tính khấu hao TSCĐ chính xác còn là cơ sở để tính  tái đầu tư và tái sản xuất. 

 

  4. Công ty thuê nhà  làm văn phòng có được trích khấu hao tài sản cố định không? 

Câu hỏi: Xin chào ACC GROUP! Năm 2018, công ty tôi có thuê  nhà của ông A để làm địa điểm kinh doanh. Vậy cho tôi hỏi,  chi phí kinh doanh  tôi bỏ ra để thuê địa điểm này trong  10 năm có được hạch toán vào  giá vốn và trích khấu hao  không? Xin chân thành cảm ơn! 

 

 Luật sư trả lời: 

 

 Hiện nay, TSCĐ được quản lý, sử dụng và trích khấu hao được chia thành 3 loại: TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và TSCĐ thuê tài chính. Theo quy định tại khoản 3 điều 2 thông tư 45/2013/TT-BTC liên quan đến tài sản cố định: 

 

 “Tài sản cố định thuê: là những TSCĐ mà công ty thuê của công ty cho thuê. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận. trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê  tài sản ghi trong hợp đồng thuê tài chính tối thiểu phải tương đương với giá trị của tài sản này tại thời điểm ký kết hợp đồng. 

 Bất kỳ tài sản thuê nào không đáp ứng các quy định  trên đều được coi là tài sản  thuê hoạt động. 

 

 Như vậy, tài sản là ngôi nhà mà công ty bạn  thuê đang sử dụng làm văn phòng hiện được xếp vào  tài sản cố định theo hợp đồng thuê hoạt động. Như vậy, nó không được xác định là tài sản  thuộc  sở hữu của doanh nghiệp bạn; Chi phí thuê nhà không được ghi tăng nguyên giá tài sản cố định. 

 Theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư 45/2013/TT-BTC: 

 

  Đối với tài sản  thuê: 

 

a) Tài sản cố định thuê hoạt động: 
 

 - Bên thuê phải chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng TSCĐ theo  quy định của hợp đồng thuê. Chi phí thuê tài sản cố định được trừ vào chi phí hoạt động trong kỳ.  - Công ty cho thuê với tư cách là chủ sở hữu phải theo dõi, quản lý TSCĐ cho thuê…” 

 

 Do đó, chi phí kinh doanh mà bạn bỏ ra để thuê tài sản này được tính là chi phí kinh doanh trong kỳ. 

 

  5. Các Vấn đề và Điều khoản Liên quan đến Khấu hao Tài sản Cố định 

 5.1 Khấu hao lũy kế là gì? 

 Khấu hao lũy kế là khấu hao lũy kế của một tài sản cho đến một điểm duy nhất trong thời gian sử dụng hữu ích của nó. Khấu hao chiếm một phần nguyên giá của tài sản trong năm nó được mua và trong suốt thời gian sử dụng hữu ích còn lại  của tài sản. Khấu hao lũy kế là tổng số tiền mà một tài sản đã được khấu hao trong suốt vòng đời của tài sản.  

 

 5.2 Đặc điểm của tài sản cố định? 

 Đặc điểm của TSCĐ là có thời gian sử dụng trên một năm, tức là TSCĐ sẽ tham gia hoạt động trong nhiều năm và giá trị của nó được chuyển dần vào giá trị sản phẩm làm ra thông qua  khấu hao. Điều này dẫn đến giá trị tài sản cố định giảm dần qua mỗi năm. Tuy nhiên, không phải tài sản nào có thời gian sử dụng trên 1 năm đều được gọi là TSCĐ, trên thực tế có những tài sản có thời gian sử dụng trên 1 năm nhưng do giá trị thấp nên  không được coi là TSCĐ. Tài  sản lưu động. Theo thông tư 45/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, một tài sản được gọi là tài sản cố định khi có các đặc điểm trên và phải có giá trị lớn hơn 30 triệu đồng.

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo