Khai tử quá hạn có bị phạt không?

Đăng ký khai tử là nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức có liên quan đến sự kiện một người chết. Vậy thủ tục đăng ký khai tử chậm tiến độ: có bị phạt? Đăng ký khai tử bao gồm những gì? Thủ tục đăng ký khai tử ?

1. Quy định chung về thủ tục khai tử:

1.1. Làm thế nào để hiểu cái chết?

Tuyên bố chết là một trong những quyền nhân thân của mỗi cá nhân được pháp luật Việt Nam quy định. Quyền được chết gắn liền với các quan hệ pháp lý phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt với người đó. Quy trình quản lý đăng ký khai tử giúp nhà nước thực hiện tốt hoạt động quản lý nhà nước về biến động nhân khẩu.
Tại Khoản 2 Điều 30 Bộ luật Dân sự năm 2015 thủ tục khai tử được ghi nhận như sau: cá nhân chết đi phải tiến hành việc khai tử. Khi cá nhân chết thì người thân hay người có trách nhiệm tiến hành các thủ tục pháp lý khai tử cho họ.

1.2. Thời hạn và trách nhiệm đăng ký khai tử:

Các cá nhân có liên quan đến sự kiện chết của một người được thể hiện qua mối quan hệ gia đình, họ hàng hay người đại diện thì phải thực hiện đúng với quy định về thời hạn thực hiện việc đăng ký khai tử quy định tại Điều 33 Luật hộ tịch 2014 như sau:

– Về nguyên tắc,trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha mẹ, hoặc người thân thiết khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký thủ tục này;

– Với những cá nhân mất đi mà không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm tiến hành thủ tục khai tử; để quản lý tốt tình trạng dân cư của địa phương thì điều luật này cũng quy định rõ trách nhiệm của Công chức tư pháp – hộ tịch phải thường xuyên kiểm tra đôn đốc và khai tử cho người đã chết; trong phạm vi trách nhiệm của mình nếu không xác định được người có trách nhiệm đi khai tử thì Công chức tư pháp – hộ tịch trực tiếp tiến hành đăng ký khai tử.
Như vậy với những quy định ở trên, các cá nhân cần lưu ý về thời hạn tiến hành thủ tục khai tử này nếu quá thời hạn mới khai tử là không đảm bảo trách nhiệm của công dân và có thể bị xử lý vi phạm. Về thủ tục đăng ký khai tử, trách nhiệm trước hết thuộc về người thân của người chết hoặc cơ quan đại diện tổ chức, cá nhân liên quan đến người đã mất.

2. Xử phạt đối với hành vi đăng ký khai tử muộn:

Hành vi trốn tránh, chậm khai tử ảnh hưởng rất lớn đến quá trình quản lý dân cư cũng như quản lý chế độ BHXH. Mất quản lý trong các lĩnh vực này dẫn đến khả năng thua lỗ đáng kể và mất công bằng giữa các cá nhân. Vì vậy, theo quy định tại Điều 41 Nghị định 82/2020/NĐ-CP lưu ý:

– Trường hợp thứ nhất: Người nào tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền làm thủ tục đăng ký khai tử, thì bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng;

– Trường hợp 2: Hành vi khai báo không đúng sự thật để đi đăng ký khai tử cho người khác. Cùng với đó, cung cấp thông tin sai sự thật, giấy tờ giả để khai tử sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi này;

Trường hợp 3: Cá nhân có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với các hành vi như: Làm thủ tục đăng ký khai tử cho người còn sống vì bất kỳ lý do gì; hoặc không đăng ký khai tử cho người chết vì mục đích vụ lợi; Ngoài ra, cá nhân còn có hành vi cung cấp thông tin sai sự thật, giấy tờ giả để làm trong khi làm thủ tục đăng ký khai tử vì mục đích vụ lợi. Ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính, người này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là nộp lại số tiền bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định; Cơ quan có thẩm quyền phải hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi theo quy định;


Thực tế có nhiều trường hợp một số gia đình không đăng ký khai tử cho người thân của mình, có thể họ không nắm rõ quy định về chế độ tử tuất của nhà nước hoặc vì một số vấn đề khác để trục lợi bảo hiểm.. với bất cứ lý do gì , việc không khai tử hoặc tuyên bố khai tử trái pháp luật là vi phạm pháp luật, trái pháp luật với các quy định điều chỉnh hoạt động quản lý của Nhà nước. Cá nhân, tổ chức vi phạm sẽ bị xử phạt tùy theo trách nhiệm, nghĩa vụ của mình.
Về việc chậm tuyên bố chết, chưa có ghi nhận rõ ràng về mức phạt nếu anh chậm thực hiện nghĩa vụ này. Nếu khai man hoặc không khai tử vì mục đích vụ lợi thì sẽ bị xử phạt theo nội dung đã trình bày ở trên.

3. Nội dung khai tử gồm những gì?

Để đảm bảo quá trình đăng ký khai tử được thực hiện đúng quy định, nhà nước đã ghi rõ việc xác định nội dung khai tử. Căn cứ dựa trên quy định tại điểm a, khoản 2, điều 44, nghị định 123/2015 NĐ-CP như sau:

- Nội dung khai tử được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật hộ tịch và các quy định sau:

Nội dung khai tử đối với thể nhân phải bảo đảm các thông tin như họ, chữ đệm, tên, năm sinh của người chết; số định danh cá nhân của người chết (nếu có); trang web chết; nguyên nhân tử vong; giờ, ngày, tháng, năm mất theo dương lịch; Trường hợp người chết là người nước ngoài thì phải bổ sung nội dung quốc tịch của người này.

Để tiến hành đăng ký khai tử, những thông tin cần thiết để thực hiện thủ tục này phải căn cứ vào giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế do cơ quan có thẩm quyền cấp. Cơ quan dưới đây sẽ có thẩm quyền cấp giấy báo tử hoặc các giấy tờ thay thế giấy báo tử cụ thể như sau:

Đối với những người chết tại cơ sở y tế khám chữa bệnh thì Thủ trưởng cơ sở y tế thực hiện việc cấp giấy;

Khi một cá nhân nhận bản án của Tòa và phải chịu thi hành án tử hình thì Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử hình thay cho giấy báo tử;

Một người mất tích theo quy định của pháp luật sẽ bị tòa tuyên bố là đã chết thì bản án quyết định có hiệu lực của Tòa án sẽ thay cho giấy báo tử;

Khi tham gia giao thông mà các cá nhân bị chết trên phương tiện giao thông hoặc chết do tai nạn, bị giết, chết đột ngột hoặc chết có nghi vấn thì khi tiến hành xác nhận sự kiện này Cơ quan công an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y sẽ có giá trị thay cho giấy báo tử;

Trong một số trường hợp các cá nhân không thuộc những trường hợp đã nêu ở trên thì ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết có trách nhiệm cấp giấy báo tử.

4. Thủ tục thực hiện đăng ký khai tử:

Thủ tục đăng ký khai tử được nhà nước ghi nhận trong điều bác tư có luật hộ tịch. Cần chuẩn bị những hồ sơ giấy tờ sau để thực hiện cho việc đăng ký khai tử này:


Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:

Cá nhân có liên quan cần chuẩn bị tờ khai đăng ký khai tử theo mẫu được nhà nước quy định sẵn. Cùng với đó là cung cấp giấy báo tử hoặc các giấy tờ khác thay cho giấy báo tử mà cơ quan có thẩm quyền cấp đã nêu rõ phần trên;

Bước 2: Nhận hồ sơ:

Ủy ban nhân dân xã là cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc tiếp nhận việc đăng ký khai tử của các cá nhân. Như vậy, Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết lo liệu, trừ trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người chết hoặc người biên tập không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết Hiện nay, thi thể được đăng ký khai tử;

Bước 3: Xử lý yêu cầu đăng ký khai tử:

Sau khi nhận hồ sơ do cá nhân gửi đến để tiến hành đăng ký khai tử, Tư pháp - hộ tịch phải tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ rồi ghi nội dung khai tử vào Sổ hộ tịch (nếu đã lập hồ sơ này). theo quy định).
Bước 4: Nhận giấy chứng tử:

Sau khi Thừa phát lại hộ tịch đã ghi nội dung khai tử vào Sổ hộ tịch, người khai tử ký vào Sổ hộ tịch và đến trình diện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để yêu cầu cấp trích lục cho việc khai tử. người tuyên bố chết.
Văn bản pháp lý sử dụng:

– Bộ luật Dân sự 2015;

– Luật hộ tịch 2014;

– Nghị định 82/2020/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý; hành chính tư pháp; Hôn nhân và Gia đình; đơn dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo