Hành vi khai thác vàng trái phép vi phạm theo quy định xử phạt thế nào

tai-xuong-11-3

 khai tác vàng trái phép vi phạm

1. Thế nào là khai thác vàng trái phép? 

Theo quy định của Luật khoáng sản  2014: 

 

 Khoáng sản là chất khoáng, chất khoáng  tích tụ ở thể rắn; chất lỏng; khí trong lòng đất; trên mặt đất, kể cả khoáng sản và khoáng sản trong bãi thải mỏ. 

 Như vậy,  có thể coi vàng là một loại khoáng sản. Khi khai thác tài nguyên vàng phải tuân thủ các quy định về điều kiện kinh doanh của ngành  khai thác khoáng sản; cũng như giấy phép khai thác khoáng sản trong  trường hợp cần phải xin giấy phép khai thác khoáng sản. Khai thác vàng trái phép là hành vi khai thác vàng  không tuân theo các quy định của pháp luật.  

 2. Khai thác vàng trái phép có bị phạt không? 

Theo quy định tại Điều 227 BLHS năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, hành vi tái chiết khấu vàng  có thể bị xử lý về tội vi phạm các quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên. 

 Phạm vi hình phạt 

 

 khung 1 

 

 Hành vi khai thác khoáng sản mà không có giấy phép hoặc không đúng với nội dung của giấy phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: 

 

 Thu lợi bất chính trong hoạt động nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên nước, dầu mỏ hoặc khoáng sản khác từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; 

 Khoáng sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; 

 gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác; người có tỷ lệ  thương tật từ 61% trở lên; 

 Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của 02 người trở lên; rằng tổng tỷ lệ  thương tật của những người này là 61% đến 121%; Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này; hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà vẫn phạm. 

Khung 2 

 

 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: 

 

 Thu lợi bất hợp pháp từ nghiên cứu; đầu dò; khai thác tài nguyên nước; dầu mỏ, khoáng sản khác 500.000.000 đồng trở lên; 

 Khoáng sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên; 

 Tổ chức ; 

 gây ra sự cố môi trường; 

 Gây tử vong; 

 Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên với tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể  122% trở lên. hình phạt bổ sung 

 

 Người vi phạm  còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng.  

3. Sử dụng xe máy để chở công cụ, phương tiện  khai thác vàng trái phép bị xử phạt như thế nào? 

 Căn cứ Khoản 3 Điều 47 Nghị định số 36/2020/NĐ-CP  xử phạt vi phạm hành chính về khai thác khoáng sản khi chưa có Giấy phép khai thác khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền như sau: 

 

 "Quy tắc 47. Vi phạm về khai thác khoáng sản (trừ cát, sỏi lòng sông, suối, hồ) khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản 

 

  1. Phạt tiền đối với hành vi khai thác  vàng, bạc, bạch kim, đá quý, khoáng sản độc hại, bao gồm nhưng không giới hạn ở: 

 

 a)Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp khai thác  khoáng sản nguyên khai dưới 100 tấn; 

 

 b)Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp khai thác  khoáng sản nguyên khai với khối lượng từ 100 tấn đến dưới 200 tấn; 

 

 c)Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp khai thác  khoáng sản nguyên khai với khối lượng từ 200 tấn đến dưới 300 tấn; 

 

 đ)Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp khai thác  khoáng sản nguyên khai với khối lượng từ 300 tấn đến dưới 400 tấn; 

 

 đ)Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng trong trường hợp khai thác  khoáng sản nguyên khai từ 400 tấn đến dưới 500 tấn; 

 

 đ)Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng trong trường hợp khai thác với khối lượng khoáng sản nguyên khai từ 500 tấn trở lên.  

 … 

 

 Do đó, nếu có hành vi khai thác vàng trái phép theo  mức  khai thác của trữ lượng khoáng sản nguyên khai quy định tại Điều 3 nêu trên  sẽ bị phạt tiền từ 70 triệu đồng trở lên. Mức xử phạt đối với tổ chức gấp đôi cá nhân được quy định tại Điều 5 Nghị định-Nghị định 36/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 04/2022/NĐ-CP.




Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo