1. Ban kiểm soát của công ty?
- Ban kiểm soát công ty có nhiệm vụ giống như cơ quan tư pháp trong mô hình tam quyền phân lập giúp cổ đông kiểm soát việc quản trị và điều hành công ty.
- Cơ cấu Ban kiểm soát nhìn chung bao gồm:
Ban giám sát
Thành viên BKS chuyên trách
Thành viên BKS kiêm nhiệm
- Thành viên Ban kiểm soát phải đáp ứng một số điều kiện cần thiết được quy định tại các quy định liên quan đến tiêu chuẩn, điều kiện làm thành viên Ban kiểm soát như:
Đủ 21 tuổi trở lên, có đủ năng lực hành vi dân sự và không bị cấm thành lập, quản lý doanh nghiệp;
Không phải là vợ, chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng Giám đốc và người điều hành khác. Điểm này sẽ hạn chế các hành vi thông đồng hoặc không điển hình của các thành viên BKS. Thành viên Ban kiểm soát không được thực hiện chức năng quản lý chung.
Ngoài ra, các thành viên Ban kiểm soát không nhất thiết phải là cổ đông hoặc nhân viên của Công ty.
2. Ban kiểm soát công ty cổ phần
Theo quy định của Luật Công ty, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có trên 11 thành viên phải có ban kiểm soát. Ban kiểm soát do hội đồng thành viên (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn) hoặc đại hội đồng cổ đông (đối với công ty cổ phần) bầu ra. Số lượng thành viên, quyền, nghĩa vụ và chế độ làm việc của ban kiểm soát công ty trách nhiệm hữu hạn do điều lệ công ty quy định.
Ban kiểm soát của công ty cổ phần có từ 3 đến 5 thành viên, trong đó ít nhất 1 thành viên có chuyên môn về kế toán. Ban kiểm soát bầu một thành viên làm trưởng ban. Trưởng ban kiểm soát phải là cổ đông của công ty cổ phần. Thành viên hội đồng quản trị, giám đốc và người có liên quan của thành viên hội đồng quản trị, giám đốc, kế toán trưởng của các công ty này không được là thành viên ban kiểm soát. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra và báo cáo với cơ quan đại diện chủ sở hữu công ty về tính hợp lý và đều đặn trong hoạt động của công ty; trong việc lưu giữ sổ sách kế toán và lập báo cáo tài chính; đề xuất các biện pháp bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện cơ cấu tổ chức, quản lý và hoạt động của công ty; Các chức năng khác do điều lệ quy định. Để hoàn thành nhiệm vụ của mình, Ban kiểm soát có quyền yêu cầu các cơ quan quản lý, điều hành công ty cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin, tài liệu về hoạt động của công ty.
Ban kiểm soát là một cơ quan trong hệ thống quản trị doanh nghiệp của công ty cổ phần do Đại hội đồng cổ đông thành lập. Như đã nói, xuất phát từ tính chất vốn có của công ty cổ phần là công ty đối vốn nên số lượng thành viên thường rất đông, họ không trực tiếp quản lý công ty. Tất cả các hoạt động của công ty được thực hiện bởi hội đồng quản trị, giám đốc hoặc nhóm giám đốc. Vì vậy, để bảo vệ quyền lợi của cổ đông thì phải có cơ quan kiểm tra, giám sát hội đồng quản trị, giám đốc hoặc tổng giám đốc trong việc quản lý, điều hành công ty.
Trong cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần như đã phân tích, các cơ quan quản lý có sự phân chia quyền hạn và thỏa thuận với nhau nhằm đảm bảo quá trình quản lý công ty diễn ra dân chủ, công bằng và hiệu quả. Có vị trí và vai trò quan trọng trong cơ cấu quyền lực của công ty, BKS được pháp luật quy định rõ ràng, trong đó quy định những vấn đề chủ yếu sau:
Quy định về cơ cấu tổ chức, tiêu chuẩn, điều kiện của Kiểm soát viên và nhiệm kỳ của Kiểm soát viên. Luật Doanh nghiệp quy định công ty cổ phần có từ 11 cổ đông trở lên phải có ban kiểm soát, ban kiểm soát từ ba đến năm thành viên, kiểm sát viên phải đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật.
Quy định về quyền và nghĩa vụ của BKS, đây là vấn đề quan trọng thể hiện địa vị pháp lý của BKS. Chức năng quan trọng nhất của ban kiểm soát là giám sát hội đồng quản trị, giám đốc hoặc tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty. Như vậy, có thể thấy hoạt động kiểm soát, giám sát của BKS rất rộng, bao quát toàn bộ hoạt động của công ty trong việc áp dụng pháp luật cũng như điều lệ công ty của Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc.
Đối với thông tin của BKS, để phục vụ cho hoạt động của BKS, pháp luật quy định BKS có quyền được cung cấp thông tin. Quyền này không chỉ đơn thuần là nghe báo cáo (bằng miệng hoặc bằng văn bản) về hoạt động của công ty mà trong trường hợp cần thiết, kiểm sát viên có quyền tiếp cận hồ sơ, tài liệu lưu giữ trong công ty, có quyền tiếp cận nơi làm việc của công ty. cán bộ, nhân viên công ty để tiếp cận thông tin. Hội đồng quản trị, Người quản lý hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác khi cần thiết phải cung cấp đầy đủ, chính xác và cập nhật các thông tin, tài liệu về quản lý, điều hành và hoạt động của công ty. Luật 2020). 3. Ban kiểm soát công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Căn cứ khoản 2, mục 79 Luật Doanh nghiệp 2020:
Ban kiểm soát
Đối với công ty do doanh nghiệp nhà nước làm chủ sở hữu theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của luật này thì thành lập Ban kiểm soát; các trường hợp khác do công ty quyết định. Cơ cấu tổ chức, chế độ làm việc, tiêu chuẩn, điều kiện, miễn nhiệm, miễn nhiệm, quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của ban kiểm soát và ban kiểm soát thực hiện tương ứng theo quy định tại Điều 65 của Luật này.
Như vậy, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không phải thành lập ban kiểm soát, trừ công ty có chủ sở hữu là công ty đại chúng. - Cơ cấu tổ chức, chế độ làm việc, tiêu chuẩn, điều kiện, miễn nhiệm, bãi nhiệm, quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của Ban kiểm soát và Ban kiểm soát phải tuân thủ quy định tại Điều 65 Luật Doanh nghiệp 2020:
Điều 65. Ban kiểm soát, Kiểm soát viên
Ban kiểm soát có từ 1 đến 5 Kiểm soát viên. Nhiệm kỳ của Kiểm soát viên không quá 05 năm và có thể được gia hạn với số nhiệm kỳ không hạn chế. Trường hợp Ban kiểm soát chỉ có một Kiểm soát viên thì Kiểm soát viên này đồng thời là Trưởng Ban kiểm soát và phải đáp ứng tiêu chuẩn của Trưởng Ban kiểm soát. 2. Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện tương ứng quy định tại khoản 2 Điều 168 và Điều 169 của Luật này.
Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm và chế độ làm việc của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên thực hiện theo quy định tại các Điều 106, 170, 171, 172, 173 và Điều 106, 170, 171, 172, 173 tương ứng 174 của luật này.
Ban kiểm soát công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên. Theo Khoản 2, Mục 54 của Đạo luật Công ty 2020:
Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên hợp danh trở lên là doanh nghiệp nhà nước quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này và công ty con của doanh nghiệp nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật này thành lập Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. ban giám sát; các trường hợp khác do công ty quyết định.
Theo Mục 88 của Đạo luật công ty 2020:
Điều 88. Doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lý theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, bao gồm:
a) Công ty do Nhà nước nắm giữ 100% vốn cổ phần;
b) Doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn đăng ký hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, trừ các doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Như vậy, chỉ DNNN nắm giữ trên 50% vốn điều lệ mới phải thành lập Ban kiểm soát và các công ty con của DNNN.
Theo Điều 65 Luật Công ty có quy định về ban kiểm soát và kiểm soát viên của công ty TNHH 2 thành viên trở lên như sau:
Điều 65. Ban kiểm soát, Kiểm soát viên
Đầu tiên. Ban kiểm soát có từ 1 đến 5 Kiểm soát viên. Nhiệm kỳ của Kiểm soát viên không quá 05 năm và có thể được gia hạn với số nhiệm kỳ không hạn chế. Trường hợp Ban kiểm soát chỉ có một Kiểm soát viên thì Kiểm soát viên này đồng thời là Trưởng Ban kiểm soát và phải đáp ứng tiêu chuẩn của Trưởng Ban kiểm soát.
Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện tương ứng quy định tại khoản 2 Điều 168 và Điều 169 của Luật này. 3. Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm và chế độ làm việc của ban kiểm soát, kiểm soát viên thực hiện theo quy định tại các điều 106, 170, 171, 172, 173 và các điều 106, 170, 171, 172, 173 tương ứng 174 của luật này.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Ban kiểm soát doanh nghiệp đại chúng.
Theo quy định tại Điều 90 Luật Doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp đại chúng bao gồm:
Điều 90. Cơ cấu tổ chức quản lý
Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định tổ chức quản lý công ty đại chúng dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo một trong hai mô hình sau:
Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Giám đốc điều hành, Ban kiểm soát;
Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm soát. Điều 103. Ban kiểm soát, Kiểm soát viên
Tùy theo quy mô của công ty, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập Ban kiểm soát gồm từ 01 đến 05 Kiểm soát viên, trong đó có Trưởng ban kiểm soát. Nhiệm kỳ của Kiểm soát viên không quá 05 năm và có thể được gia hạn nhưng không quá 02 nhiệm kỳ liên tiếp tại công ty này. Trường hợp Ban kiểm soát chỉ có một Kiểm soát viên thì Kiểm soát viên này đồng thời là Trưởng Ban kiểm soát và phải đáp ứng tiêu chuẩn của Trưởng Ban kiểm soát.
Một cá nhân có thể đồng thời được bổ nhiệm làm Chủ tịch Ban kiểm soát và Kiểm soát viên của tối đa 04 công ty đại chúng.
3. Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
a) Có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành phù hợp với hoạt động kinh doanh của công ty và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực chuyên môn; Trưởng Ban kiểm soát phải là người có kinh nghiệm chuyên môn ít nhất 05 năm;
b) Không được làm người quản lý công ty và người quản lý công ty khác; không được là kiểm soát viên của công ty không phải là công ty đại chúng; không phải là nhân viên của công ty;
c) Không có quan hệ họ hàng với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu doanh nghiệp; thành viên Hội đồng thành viên Hội; Chủ tịch của công ty; giám đốc hoặc tổng giám đốc; Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng; Kiểm soát viên khác của Công ty;
d) Các tiêu chuẩn và điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Ban kiểm soát có nghĩa vụ sau đây:
a) Giám sát việc tổ chức thực hiện chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh;
b) Giám sát, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh, thực trạng tài chính của công ty;
c) Giám sát và đánh giá việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên và Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty;
d) Giám sát, đánh giá hiệu lực và mức độ tuân thủ quy chế kiểm toán nội bộ, quy chế quản lý và phòng ngừa rủi ro, quy chế báo cáo, quy chế quản trị nội bộ khác của công ty;
đ) Giám sát tính hợp pháp, tính hệ thống và trung thực trong công tác kế toán, sổ sách kế toán, trong nội dung báo cáo tài chính, các phụ lục và tài liệu liên quan;
e) Giám sát hợp đồng, giao dịch của công ty với các bên có liên quan;
g) Giám sát thực hiện dự án đầu tư lớn; hợp đồng, giao dịch mua, bán; hợp đồng, giao dịch kinh doanh khác có quy mô lớn; hợp đồng, giao dịch kinh doanh bất thường của công ty;
h) Lập và gửi báo cáo đánh giá, kiến nghị về nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản này cho cơ quan đại diện chủ sở hữu và Hội đồng thành viên;
i) Thực hiện nghĩa vụ khác theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu, quy định tại Điều lệ công ty.
Tiền lương, thù lao, tiền thưởng và lợi ích khác của Kiểm soát viên do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định và chi trả.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 105. Quyền của Ban kiểm soát
Đầu tiên. Tham gia các cuộc họp của Hội đồng thành viên, các cuộc trao đổi, trao đổi chính thức và không chính thức giữa cơ quan đại diện chủ sở hữu với Hội đồng thành viên; chất vấn Hội đồng thành viên, các thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc về kế hoạch, dự án, chương trình đầu tư phát triển và các quyết định khác về quản lý, điều hành của công ty.
Kiểm tra sổ sách, báo cáo, hợp đồng, giao dịch và các tài liệu khác của công ty; kiểm tra việc quản lý, điều hành của HĐTV, các Thành viên HĐTV, Chủ tịch công ty, Người quản lý, Tổng giám đốc khi xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu.
Yêu cầu Hội đồng thành viên, Thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch Công ty, Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng và các cán bộ khác báo cáo, cung cấp thông tin liên quan đến quản lý, đầu tư và hoạt động kinh doanh của công ty.
Yêu cầu người quản lý doanh nghiệp báo cáo tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty con khi xét thấy cần thiết để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
Yêu cầu cơ quan đại diện chủ sở hữu thành lập đơn vị kiểm toán để tư vấn, hỗ trợ trực tiếp cho Ban kiểm soát trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
Các quyền khác được quy định tại Điều lệ công ty.
Nội dung bài viết:
Bình luận