Khái niệm về tội không chấp hành án?

1. Thế nào là thi hành án?

 Thi hành án là việc người bị kết án phải chấp hành bản án, quyết định của Toà án  có hiệu lực pháp luật.  Trong Luật Thi hành án hình sự năm 2010 không có điều luật quy định  khái niệm “thi hành án” mà chỉ có “thi hành án phạt tù”, theo đó: 

 Thi hành án phạt tù là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của luật này buộc phạm nhân phải  giam giữ, giáo dục, cải tạo để  trở thành người có ích cho xã hội. 

Tội không chấp hành bản án

Tội không chấp hành bản án

 2. Khái niệm về tội không chấp hành án 

 Không chấp hành bản án là hành vi của người phải thi hành án  cố ý không chấp hành bản án, lệnh của tòa án đã có hiệu lực pháp luật, mặc dù đã  áp dụng các biện pháp cưỡng chế cần thiết.  

So sánh Điều 380 BLHS 2015 với Điều 304 BLHS 1999,  luật mới quy định bổ sung tình tiết “có điều kiện” chưa chấp hành án và bổ sung tình tiết  xử phạt  hành chính đối với hành vi này; Về hình phạt,  luật mới giảm mức tối thiểu và mức tối đa, bỏ hình phạt cải tạo không giam giữ tại Điều 1; bổ sung hình phạt mới tại các Điều 2, 3 và quy định cụ thể các tình tiết  tăng nặng.  Theo quy định tại Điều 380 BLHS sửa đổi bổ sung năm 2017 thì tội không chấp hành án như sau

  1. Người nào có điều kiện mà không chấp hành bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mặc dù đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Chống lại chấp hành viên hoặc người đang thi hành công vụ;

b) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

c) Tẩu tán tài sản.

Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Như vậy, đối với tội không chấp hành án thì mức án cao nhất lên đến 05 năm. Ngoài ra, có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. 

3. Các yếu tố cấu thành tội phạm 

  Khách thể của tội phạm, làm cản trở hoạt động bình thường của các cơ quan tiến hành tố tụng, đồng thời ảnh hưởng trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và của người phải thi hành án. Đối tượng tác động của tội phạm này là  bản án, quyết định  đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án, bao gồm: bản án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh tế, lao động, hành chính và các quyết định khác của Tòa án.

 - Chủ thể phạm tội  có nghĩa vụ  chấp hành bản án, quyết định tư pháp đã có hiệu lực pháp luật như: bị cáo, người bị hại, người tham gia tố tụng khác  vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình,  kinh tế, hành chính, lao động. 

 – Mặt khách quan của tội phạm là hành vi  có điều kiện mà không phải chấp hành án, có hình thức “không hành động”, tức là không làm gì nhưng có nghĩa vụ phải làm và có khả năng thực hiện. Hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này. Như vậy, quá trình tiến hành tố tụng phải thu thập chứng cứ để chứng minh  người phải thi hành án mặc dù có điều kiện thi hành án nhưng không chấp hành bản án.  

Đối với tội không chấp hành, luật quy định  dấu hiệu bắt buộc thể hiện “đã  áp dụng các biện pháp cưỡng chế cần thiết” như quyết định thu giữ tài sản, niêm phong… hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính vì không chấp hành. Tuân thủ. Lưu ý, nếu hành vi  chấp hành án còn chống lại người thi hành công vụ hoặc gây thương tích,  chết người hoặc gây mất trật tự, an toàn xã hội… thì ngoài việc bị xử lý về tội không chấp hành án, người đó còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm khác.  

– Mặt chủ quan của tội phạm, do cố ý, điều này thể hiện ở điều luật  đã  áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo đúng quy định của pháp luật mà vẫn không chấp hành. Động cơ không phải là chỉ tiêu bắt buộc của cấu thành tội phạm này. 

 4. Về hình phạt 

 Mức hình phạt đối với tội này được chia thành hai khung, cụ thể như sau: 

 Khung thứ nhất (khoản 1): phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm đối với hành vi có đủ các dấu hiệu của mặt khách quan. Ô thứ hai (khoản 2): Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: 

 - Chống người thi hành công vụ, người thi hành công vụ; 

 - Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt; 

 - Con tàu đang vãi hàng. Hình phạt bổ sung (khoản 3): ngoài việc phải chịu một trong các hình phạt chính nêu trên, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. 5. Quy định về Hoãn chấp hành hình phạt tù theo Luật hình sự hiện hành 

 Hoãn chấp hành án phạt tù (điều 67 bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung  2017) 

 Hoãn chấp hành án phạt tù là hoãn việc chấp hành hình phạt tù về sau. Về nguyên tắc, khi bản án đã thành luật thì người bị kết án phải nghiêm chỉnh chấp hành. Tuy nhiên, trên thực tế có những lý do khách quan cụ thể khiến người bị kết án phạt tù chưa thể đến trại giam ngay. Như vậy, Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 đã quy định về hoãn chấp hành án phạt tù. 

 Đặc điểm của chế định hoãn chấp hành hình phạt tù là người bị kết án  chưa chấp hành án trước thời điểm có quyết định hoãn của Toà án. Biện pháp này chỉ áp dụng đối với người bị kết án phạt tù trong một số trường hợp nhất định. Đặc biệt: 

 - Người ốm nặng được tạm hoãn cho đến khi sức khỏe bình phục. Người  bệnh nặng là người được cơ quan chuyên môn (bệnh viện tuyến tỉnh trở lên) kết luận  mắc một trong các bệnh nguy hiểm đến tính mạng, cần  được cứu chữa kịp thời.  

- Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú mà nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì được hoãn thi hành án cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi (kể cả trường hợp được nhận làm con nuôi hợp pháp) khi  phạm tội lần đầu. 

 - Người bị kết án là  lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình  gặp khó khăn đặc biệt, không thuộc trường hợp bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng,  đặc biệt nghiêm trọng. tội phạm có thể  hoãn một  hoặc nhiều lần với mức hoãn tối đa là 01 năm. 

 - Người bị kết án về tội ít nghiêm trọng do yêu cầu công vụ có thể được trả lại một lần hoặc nhiều lần nhưng tối đa là 01 năm. Đây là trường hợp do tính chất  công việc mà phạm nhân không thể không làm. Trong thời gian được hưởng án treo, người bị kết án phải chịu sự giám sát của cơ quan, chính quyền địa phương.  Theo quy định tại Khoản 2 Điều 67 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017, nếu trong thời hạn tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được hưởng án treo lại phạm tội mới thì tòa án buộc  phải thực hiện hành vi này. chấp nhận hình phạt, chấp hành hình phạt trước và cộng dồn với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 BLHS năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.  6. Quy định về  thi hành quyết định tạm hoãn chấp hành án phạt tù 

 Việc thi hành quyết định tạm hoãn chấp hành án phạt tù phải theo quy định tại Điều 24 Luật Thi hành án hình sự  2010, với nội dung như sau: 

 - Thứ nhất, khi nhận được quyết định đình chỉ thi hành án của Tòa án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu dừng việc làm thủ tục đưa người chấp hành án. để chấp hành án.

  - Thứ hai, Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội có nhiệm vụ quản lý người được hoãn thi hành án. Người được hoãn thi hành án không được đi khỏi nơi cư trú nếu không được sự đồng ý của Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội nơi cư trú. 

- Thứ ba, cơ quan, đơn vị trong quân đội quản lý người được hoãn thi hành án báo cáo 03 tháng một lần về tình hình quản lý người được hoãn chấp hành án cho Cơ quan thi hành án hình sự, Công an cấp huyện, cấp quân khu - Cơ quan thi hành án hình sự  thông báo cho Toà án đã ra quyết định đình chỉ thi hành án.  

- Thứ tư, trong thời gian được hoãn chấp hành án mà người bị kết án có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có căn cứ cho rằng người đó bỏ trốn thì ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội có nhiệm vụ quản lý ngưòi đuợc hoãn chấp hành án phải báo cáo Cơ quan thi hành án hình sự Cộng an cấp huyện, Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để để nghị Chánh án Toà án đã ra quyết định hoãn hủy bỏ quyết định đó.  Ngay sau khi có quyết định hủy quyết định hoãn chấp hành án, cảnh sát hỗ trợ tư pháp hoặc Cảnh vệ tư pháp thực hiện áp giải người chấp hành án để thi hành án. Trường hợp người được hoãn chấp hành án bỏ trốn thì Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh ra quyết định truy nã và phối hợp tổ chức truy bắt.  

- Thứ năm, trong thời gian được hoãn chấp hành án phạt tù mà người được hoãn chấp hành án chết thì thân nhân của người đó hoặc Công an cấp xã, cơ quan được giao quản lý phải báo cáo cho Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để thông báo cho Toà án đã ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù ra quyết định đình chỉ thi hành án và giải quyết các thủ tục có liên quan.  - Thứ sáu, chậm nhất là 7 ngày trước khi hết thời hạn hoãn chấp hành án phạt tù, Chánh án Toà án đã quyết định hoãn chấp hành án phạt tù phải ra quyết định thi hành án và gửi ngay quyết định đó cho người chấp hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu; Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được hoãn thi hành án đang cư trú; Sở Tư pháp nơi Toà án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.

 

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo