1. Quan niệm về hôn nhân
Theo pháp luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, hôn nhân là quan hệ vợ chồng sau khi thực hiện các quy định của pháp luật về hôn nhân, nhằm chung sống và xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến tới hạnh phúc, bền vững.
Nam nữ xác lập quan hệ hôn nhân nhằm thỏa mãn nhu cầu tình cảm của hai bên và hỗ trợ nhau về nhu cầu vật chất trong cuộc sống hàng ngày. Hôn nhân là quan hệ gắn liền với nhân thân của mỗi người nam, nữ với tư cách là vợ, chồng. Trong một xã hội mà quan hệ hôn nhân được coi là quan hệ pháp luật thì sự kết hợp giữa nam và nữ mang ý nghĩa là sự kiện pháp lý làm phát sinh quyền và nghĩa vụ nhất định cho các bên tham gia.
2. Hôn nhân có những đặc điểm gì?
Theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam 2014, hôn nhân có các đặc điểm sau:
- Hôn nhân là sự kết hợp giữa một người nam và một người nữ - hôn nhân một vợ một chồng. Để đảm bảo nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng, Luật Hôn nhân và gia đình quy định: Không được kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc không có giá thú, chưa đăng ký kết hôn mà đăng ký kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác. với người đã có gia đình (điểm c khoản 2 mục 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014 số 52/2014/QH13). Hôn nhân là sự kết hợp giữa một người nam và một người nữ nên những người cùng giới tính không thể xác lập quan hệ hôn nhân giữa họ. - Kết hôn là sự liên kết trên cơ sở tự nguyện của nam và nữ: Nam, nữ có quyền tự quyết định việc kết hôn của mình, không bị ép buộc, không bị lừa dối, không bị cản trở. Sau khi kết hôn, việc tiếp tục hay chấm dứt quan hệ hôn nhân phụ thuộc vào sự tự nguyện tham gia của mỗi bên vợ, chồng.
- Nam nữ kết hôn hoàn toàn bình đẳng trước pháp luật. Trong gia đình, mỗi bên vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt. Ngoài xã hội, với tư cách là công dân, mỗi người vợ, chồng có mọi quyền và nghĩa vụ của công dân đã được Hiến pháp ghi nhận. Quyền bình đẳng giữa vợ và chồng còn thể hiện ở chỗ, vợ, chồng là người Việt Nam hay người nước ngoài, không thuộc dân tộc, tôn giáo nào thì quan hệ hôn nhân của họ đều được tôn trọng và bảo vệ (khoản 1 Điều này). về hôn nhân và gia đình 2014 số 52/2014/QH13).
- Mục đích xác lập quan hệ hôn nhân là cùng chung sống và xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững. Vì vậy, nếu nam, nữ kết hôn nhằm mục đích xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài, hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc nhằm mục đích khác không phải là chung sống và xây dựng gia đình thì chúng ta được nói về hôn nhân giả. Luật Hôn nhân và gia đình 2014 số 52/2014/QH13 nghiêm cấm kết hôn giả tạo (điểm a khoản 2 mục 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014 số 52/2014/QH13).
- Các bên tham gia quan hệ hôn nhân phải tuân theo quy định của pháp luật. Khi kết hôn các bên phải tuân theo quy định về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Khi hôn nhân chấm dứt (do ly hôn, vợ hoặc chồng chết hoặc vợ hoặc chồng bị tòa án tuyên bố là đã chết) thì phải dựa trên những căn cứ pháp lý do pháp luật quy định.
3. Hôn nhân là gì?
Theo quy định tại khoản 5 mục 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 số 52/2014/QH13 thì nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và việc kết hôn là kết hôn. sự đăng ký. .
Như vậy, kết hôn là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân. Khi kết hôn, các bên nam nữ phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn được Luật hôn nhân và gia đình quy định và phải đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký kết hôn có thẩm quyền thì việc kết hôn đó mới được công nhận là hợp pháp và giữa các bên nam nữ mới phát sinh quan hệ vợ chồng trước pháp luật.

4. Điều kiện đăng ký kết hôn
Điều kiện kết hôn là điều kiện do pháp luật quy định mà các bên nam, nữ cần phải có mới có quyền được kết hôn. Điều 8 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 số 52/2014/QH13 quy định nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
– Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
– Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn như sau:
Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
Lưu ý: Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính. 5. Quy định về thủ tục đăng ký kết hôn
Bước 1: chuẩn bị hồ sơ
* Hôn nhân trong nước
Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải chuẩn bị những giấy tờ sau:
- Tờ khai đăng ký kết hôn;
- Chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có ảnh. Lưu ý rằng những tài liệu này phải luôn được sử dụng;
- Giấy xác nhận hộ tịch do Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cấp.
- Quyết định hoặc quyết định ly hôn của tòa án đã có hiệu lực pháp luật nếu bạn đã kết hôn và đã ly hôn.
* Kết hôn có yếu tố nước ngoài
Nếu việc kết hôn có yếu tố nước ngoài, theo Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, hồ sơ cần có bao gồm:
- Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu);
- Giấy tờ hộ tịch hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, thể hiện nội dung: Hiện tại, người nước ngoài này không có vợ/chồng. Nếu nước này không cấp thì phải thay bằng giấy tờ khác xác nhận người này đủ điều kiện đăng ký kết hôn.
- Giấy xác nhận không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác, còn khả năng nhận thức và làm chủ hành vi (do cơ quan y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận).
- Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu (bản sao).
Bước 2: Gửi yêu cầu đến cơ quan có thẩm quyền
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch năm 2014 thì sau khi chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ nêu trên, các cặp vợ chồng hãy đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thành phố nơi cư trú của một trong hai bên để đăng ký. hợp đồng hôn nhân nụ hôn.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 37 Luật Hộ tịch 2014 thì trong các trường hợp sau đây, nơi đăng ký kết hôn của các cặp nam, nữ là UBND cấp huyện:
- Công dân Việt Nam với người nước ngoài;
- Công dân Việt Nam định cư ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
- Công dân Việt Nam cùng định cư ở nước ngoài;
- Công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc công dân nước ngoài. Cụ thể, khi hai người nước ngoài muốn đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì phải đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi một trong hai bên cư trú để đăng ký kết hôn (căn cứ khoản 1 Điều 37 Luật hộ tịch).
Bước 3: Giải quyết đăng ký kết hôn
Nếu đủ điều kiện kết hôn, Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 quy định rõ Thừa phát lại ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch. Nam, nữ ký vào Sổ hộ tịch và Giấy chứng nhận kết hôn.
Đồng thời, nam, nữ ký tên vào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Sau đó Thừa phát lại báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên. Bước 4: Cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn
Giấy chứng nhận kết hôn được cấp ngay sau khi Thừa phát lại nhận đủ hồ sơ hợp lệ và xét thấy hai bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định (theo Điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP).
Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên thì thời hạn cấp Giấy chứng nhận kết hôn không quá 05 ngày làm việc.
Như vậy, có thể thấy thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn là ngay sau khi hai bên được coi là đủ điều kiện kết hôn và được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền tiến hành đăng ký kết hôn cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
Riêng trường hợp có yếu tố nước ngoài, theo Điều 32 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ký.
Đặc biệt: Nếu trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày ký mà hai bên không có mặt để nhận Giấy đăng ký kết hôn thì Giấy này vô hiệu. Nếu hai bên vẫn muốn kết hôn thì phải làm thủ tục lại từ đầu.
Lệ phí đăng ký kết hôn
Trường hợp đăng ký kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước thì được miễn lệ phí đăng ký kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước theo quy định tại Điều 11 Luật Hộ tịch năm 2014.
Mọi người cùng hỏi
Câu hỏi 1: Hôn nhân là gì và có ý nghĩa gì trong xã hội?
Câu trả lời: Hôn nhân là một liên kết pháp lý và tình cảm giữa hai người, thường là nam và nữ, nhằm xác lập mối quan hệ hợp pháp và lâu dài, chia sẻ cuộc sống, tạo dựng gia đình, và hỗ trợ lẫn nhau trong mọi khía cạnh. Hôn nhân có ý nghĩa quan trọng trong xã hội bởi nó tạo ra cơ sở vững chắc cho quan hệ gia đình, con cái được nuôi dạy trong môi trường ổn định, và góp phần duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
Câu hỏi 2: Thủ tục hôn nhân thường diễn ra như thế nào và có những yêu cầu gì?
Câu trả lời: Thủ tục hôn nhân thường bắt đầu với việc đăng ký hoặc đệ trình đơn xin kết hôn tại cơ quan đăng ký hôn nhân hoặc sở tư pháp địa phương. Những yêu cầu thường gặp khi đăng ký hôn nhân bao gồm cung cấp giấy tờ cá nhân của hai bên (như chứng minh nhân dân, giấy khai sinh), giấy chứng nhận độc thân hoặc giấy tờ chứng minh đã ly hôn nếu có, và các giấy tờ khác có liên quan.
Câu hỏi 3: Hôn nhân đồng giới (hôn nhân đồng tính) có được chấp nhận và pháp lý không?
Câu trả lời: Tình trạng hôn nhân đồng giới được chấp nhận và pháp lý ở một số quốc gia và khu vực, trong khi ở những nơi khác, nó vẫn đang trong quá trình tranh luận và thay đổi. Các quy định về hôn nhân đồng tính phụ thuộc vào pháp luật của từng quốc gia hoặc khu vực.
Câu hỏi 4: Nếu hôn nhân không thành công, có những phương án giải quyết như thế nào?
Câu trả lời: Nếu hôn nhân không thành công, có hai phương án giải quyết phổ biến là ly hôn và phân chia tài sản hoặc là đệ đơn giải tán hôn nhân. Ly hôn là quyết định pháp lý chấm dứt hôn nhân, trong khi giải tán hôn nhân là quyết định không chấm dứt hôn nhân, nhưng các vợ chồng không sống chung với nhau nữa. Quy định về giải quyết hôn nhân phụ thuộc vào pháp luật gia đình và tình hình cụ thể của mỗi quốc gia hoặc khu vực.
Nội dung bài viết:
Bình luận