Thuế thu nhập cá nhân (Personal income tax) là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp vào ngân sách nhà nước. Đây là phần tiền lương hoặc thu nhập từ các nguồn khác đã được giảm trừ. Thuế TNCN không áp dụng cho những cá nhân có thu nhập thấp, nhằm tạo sự công bằng và giảm bớt khoảng cách xã hội giữa các tầng lớp.
Có hai đối tượng phải nộp thuế TNCN: cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế. Thuế TNCN được xác định như sau:
Đối với cá nhân cư trú: Thu nhập chịu thuế bao gồm cả thu nhập trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
Đối với cá nhân không cư trú: Thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Quyết toán thuế TNCN là gì?
Quyết toán thuế TNCN là quá trình mà cá nhân thực hiện để kê khai số thuế trong một năm, bao gồm việc nộp thêm số tiền thuế cần đóng, hoàn trả số tiền thuế đã nộp thừa và bù trừ thuế vào kỳ tiếp theo.
Các đối tượng phải quyết toán thuế TNCN
Theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn, có các trường hợp sau đây phải quyết toán thuế TNCN:
1. Đối với ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công và đã ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thuế. Ngay cả khi không làm việc đủ 12 tháng.
Tôi xin tiếp tục viết bằng tiếng Việt.
Đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công và đã ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thuế. Ngay cả khi không làm việc đủ 12 tháng.
2. Đối với người làm việc có nhiều nơi làm việc
Đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công và đã ký hợp đồng lao động tại nhiều nơi và thực tế làm việc tại các nơi đó vào thời điểm tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thuế. Ngay cả khi không làm việc đủ 12 tháng.
3. Đối với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Đối với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế thu được từ việc làm việc tại Việt Nam.
4. Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do tổ chức, cá nhân nước ngoài chi trả
Đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do tổ chức, cá nhân nước ngoài chi trả và đã ký hợp đồng lao động với tổ chức, cá nhân đó từ 03 tháng trở lên.
5. Đối với cá nhân có thu nhập từ hoạt động kinh doanh
Đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ hoạt động kinh doanh, bao gồm thu nhập từ cho thuê tài sản, thu nhập từ tư vấn, thu nhập từ cung cấp dịch vụ, thu nhập từ sản xuất và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
6. Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lãi, tiền thuế thu nhập cá nhân
Đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lãi, tiền thuế thu nhập cá nhân.
7. Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ việc làm việc tại nước ngoài
Đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ việc làm việc tại nước ngoài, đã ký hợp đồng lao động với tổ chức, cá nhân tại nước ngoài.
Đây là một số quy định chung về quyết toán thuế cá nhân tại Việt Nam. Tuy nhiên, để có thông tin chính xác và chi tiết hơn về quyền và nghĩa vụ thuế cá nhân, tôi khuyên bạn nên tham khảo thông tin từ các nguồn chính thức như Cục Thuế và các cơ quan có liên quan tại Việt Nam.
Nội dung bài viết:
Bình luận