Khai báo nơi ở hiện tại

Khai báo nơi ở hiện tại

chuyen-nha

 

Nơi cư trú của người đã thành niên sẽ được hiểu là nơi cư trú của cha mẹ, nơi cư trú của người được giám hộ hoặc đối với vợ, chồng thì nơi cư trú này sẽ được xác định là nơi vợ, chồng thường chung sống với nhau. .; đối với quân nhân đang tại ngũ thì nơi cư trú sẽ được xác định là nơi đóng quân, trừ trường hợp có hộ khẩu thường trú... Vì vậy, ta thấy  việc xác định nơi cư trú là rất quan trọng, đó là- nghĩa là trong quản lý bộ đội, quản lý dân cư với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhất là đến năm 2023 sẽ không sử dụng sổ hộ khẩu giấy nữa. Vậy những quy định về thủ tục khai báo cư trú hiện nay năm 2023 như thế nào? Bạn đọc hãy theo dõi bài viết sau của LSX để nắm rõ quy định này nhé! 

 

 cơ sở pháp lý 

 

 Luật cư trú 2020 

 Nghị định 144/2021/NĐ-CP 

 Thủ tục khai báo nơi ở hiện nay năm 2023 như thế nào?  Theo quy định hiện hành, khi một người chưa đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú theo quy định tại mục 19 Luật Cư trú 2020 thì phải thực hiện thủ tục khai báo thông tin nơi cư trú theo hướng dẫn của Quyết định 5548 ./QĐ-BCA-C06, chi tiết như sau: 

 

 Thành phần, số lượng hồ sơ: 

 

 – Tờ khai thay đổi nơi cư trú; 

 

 - Các giấy tờ, tài liệu khác (nếu có).  

 Trình tự thực hiện: 

 

 – Bước 1: Cá nhân, tổ chức chuẩn bị hồ sơ theo đúng quy định của pháp luật.  – Bước 2: Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Công an thành phố 

 

 – Bước 3: Khi tiếp nhận gói thông tin khai báo  cư trú của người chưa đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ: 

 

 trường hợp hồ sơ  đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ và cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ và  trả kết quả cho người đăng ký; 

 

 trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng chưa đủ  thì hướng dẫn khai, hoàn thiện hồ sơ và  hướng dẫn khai, hoàn thiện hồ sơ cho người đăng ký; 

 

 Trường hợp yêu cầu không đủ điều kiện sẽ bị từ chối và gửi Phiếu từ chối tiếp nhận, xử lý yêu cầu cho người khai. 

 – Bước 4: Căn cứ  ngày hẹn trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ và giấy hẹn trả kết quả để nhận thông báo trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký cư trú (không bắt buộc). 

 Cách  thực hiện: 

 

 Gửi yêu cầu của bạn trực tiếp đến đồn cảnh sát thành phố. 

 Thời hạn tiếp nhận hồ sơ: Mở cửa vào các ngày làm việc từ thứ Hai đến thứ Sáu và sáng thứ Bảy hàng tuần (trừ các ngày Lễ, Tết theo quy định của pháp luật). 

  Thời hạn thanh toán: 

 

 - Đối với trường hợp công dân đã có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày  nhận được thông tin khai, cơ quan đăng ký cư trú phải tiến hành xác minh thông tin. - Đối với  công dân chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày  nhận được thông tin, cơ quan đăng ký cư trú phải tiến hành xác minh thông tin phức tạp. có thể được gia hạn nhưng không quá 60 ngày. 

  Sau khi thẩm tra, xác minh, cơ quan đăng ký cư trú cập nhật thông tin về nơi cư trú hiện tại của công dân  và các thông tin khác vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, nơi cư trú. thông báo cho người kê khai  về việc đã cập nhật thông tin và cấp giấy xác nhận thông tin nơi cư trú cho công dân.  

 Thủ tục khai báo nơi ở hiện nay năm 2023 như thế nào?  Những nơi nào bị cấm xin thường trú?  Trong cuộc sống hiện nay, tùy thuộc vào nhiều yếu tố khách quan và chủ quan mà ở mỗi thời điểm, trong những điều kiện bình thường, mỗi cá nhân sẽ có quyền lựa chọn cho mình một nơi ở khác nhau. Luật quy định khi công dân có nơi cư trú hợp pháp ở tỉnh nào thì được đăng ký thường trú tại tỉnh đó. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của người cho thuê, mượn, cho ở nhờ. Tuy nhiên, pháp luật cũng  quy định những nơi không được đăng ký hộ khẩu thường trú. 

  Theo Mục 23 Luật cư trú 2020 quy định như sau: 

 

 Nơi thường trú mới không được phép 

 

  1. Nhà ở nằm trong khu vực cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử, văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo  nguy cơ sạt lở đất, lũ quét, lũ ống và các khu vực cần bảo vệ  khác theo quy định của pháp luật.  2. Nhà ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất bị lấn, chiếm trái phép hoặc nhà ở được xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.  
  2. Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Nhà ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích  ở đang có tranh chấp, khiếu kiện liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng mà không được giải quyết theo quy định của pháp luật. 
  3. Nhà ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; xe làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký  hoặc không có giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. 
  4. Nhà ở là nhà ở đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền phá dỡ. 

 Theo đó, những nơi sau đây bị cấm đăng ký thường trú mới, cụ thể: 

 

 - Nhà ở thuộc địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ hành lang quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, đã được xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa, khu vực đã bị cảnh báo nguy hiểm. nguy cơ sạt lở đất, lũ quét, lũ ống và các khu vực  công trình khác được bảo vệ theo quy định của pháp luật. 

 - Nhà ở mà toàn bộ diện tích  ở nằm trên đất bị lấn, chiếm trái phép hoặc nhà ở được xây dựng trên mặt bằng đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật. - Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Nhà ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích  ở đang có tranh chấp, khiếu kiện liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng mà không được giải quyết theo quy định của pháp luật. 

 - Bị tịch thu chỗ ở theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; xe làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký  hoặc không có giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. 

 Nhà ở là nhà ở đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền phá dỡ. 

 Công dân không  đăng ký thường trú có bị xử phạt không?  Theo  phân tích  pháp lý trên ta thấy, nơi cư trú của công dân là nơi công dân tạm trú hoặc thường trú và mỗi công dân chỉ được đăng ký thường trú tại một nơi theo quy định và đó là nơi  công dân sinh hoạt thường xuyên. Việc đăng ký  cư trú này phải tôn trọng các quy định của pháp luật như thời hạn, cơ quan có thẩm quyền... nếu không sẽ bị xử phạt  hành chính.  

 Theo điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt  hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về đăng ký, quản lý cư trú như sau: 

 

 Vi phạm quy định về đăng ký, quản lý cư trú 

 

  1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: 

 

  1. a) Thực hiện không đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ khẩu, điều chỉnh thông tin nơi cư trú trong cơ sở dữ liệu về dân cư; 

 

  1. b) Không thực hiện đúng các quy định liên quan đến thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng; 

 

  1. c) Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy xác nhận thông tin nơi cư trú, các giấy tờ khác có liên quan đến việc cư trú khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu. 

 … 

 

 Theo quy định trên, công dân không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú sẽ bị xử lý hành chính với mức phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

 

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo