I. Lưu trú là gì?
Theo quy định tại Điều 31 Luật Cư trú năm 2006 sửa đổi, bổ sung 2013 lưu trú được hiểu như sau:
“Lưu trú là việc công dân ở lại trong một thời gian nhất định tại địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn ngoài nơi cư trú của mình và không thuộc trường hợp phải đăng ký tạm trú.”
Lưu trú là việc công dân Việt Nam đến và ở lại địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn trong một khoảng thời gian nhất định, ngoài nơi mà mình có hộ khẩu thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú.
Lưu trú phải không thuộc các trường hợp phải đăng ký tạm trú, tức là người này không thực hiện sinh sống thường xuyên ở đây, mà chỉ vì một số lý do như công việc, du lịch, thăm bệnh,… có tính chất tạm thời mới thực hiện thông báo lưu trú đến cơ quan có thẩm quyền tại địa phương.
Các trường hợp theo quy định phải thông báo lưu trú nhưng không thực hiện thông báo lưu trú đến cơ quan có thẩm quyền có thể bị kiểm tra, và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
II. Đối tượng nào phải khai báo lưu trú tại quận 1?
Theo khoản 6 Điều 2 Luật Cư trú 2020, lưu trú được quy định là việc công dân ở lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian ít hơn 30 ngày.
Song, khoản 1 Điều 30 Luật Cư trú 2020 cũng quy định khi có người đến lưu trú, thành viên hộ gia đình, người đại diện cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú.
Trường hợp người đến lưu trú tại chỗ ở của cá nhân, hộ gia đình mà cá nhân, thành viên hộ gia đình không có mặt tại chỗ ở đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc, lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú.
Căn cứ các quy định nêu trên, khi công dân đến cư trú tại một địa điểm khác nơi thường trú hoặc tạm trú của mình như đến ở chơi nhà người thân, bạn bè… trong thời gian dưới 30 ngày thì phải thực hiện thông báo lưu trú theo quy định.
Khai báo lưu trú
III. Hình thức khai báo lưu trú tại quận 1
Điều 15 Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định việc thông báo lưu trú được thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:
- Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc địa điểm tiếp nhận thông báo lưu trú do cơ quan đăng ký cư trú quy định;
- Thông qua số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết;
- Thông qua trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú;
- Thông qua ứng dụng trên thiết bị điện tử.
Lưu ý:
Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thông báo hoặc niêm yết công khai địa điểm, số điện thoại, địa chỉ hộp thư điện tử, địa chỉ trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú, tên ứng dụng trên thiết bị điện tử tiếp nhận thông báo lưu trú.
Khi có người đến lưu trú, thành viên hộ gia đình, người đại diện cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú có trách nhiệm đề nghị người đến lưu trú xuất trình một trong các giấy tờ pháp lý thể hiện thông tin về số định danh cá nhân theo quy định của pháp luật và thực hiện việc thông báo lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú theo các hình thức quy định nêu trên.
IV. Nội dung khai báo lưu trú
Căn cứ Điều 30 Luật Cư trú 2020, việc thông báo lưu trú được thực hiện trực tiếp, bằng điện thoại, phương tiện điện tử hoặc phương tiện khác do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
- Nội dung thông báo về lưu trú bao gồm:
+ Họ và tên;
+ Số định danh cá nhân hoặc số CMND/CCCD, số hộ chiếu của người lưu trú;
+ Lý do lưu trú;
+ Thời gian lưu trú;
+ Địa chỉ lưu trú.
- Việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 23 giờ của ngày bắt đầu lưu trú;
- Trường hợp người đến lưu trú sau 23 giờ thì việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 08 giờ ngày hôm sau;
Trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần thì chỉ cần thông báo lưu trú một lần.
- Việc thông báo lưu trú được ghi vào sổ tiếp nhận lưu trú.
V. Hướng dẫn khai báo lưu trú online tại quận 1
Thực hiện khai báo lưu trú trên VNeID người dân thực hiện các bước sau:
- Bước 1: Chọn thủ tục hành chính.
- Bước 2: Chọn “Thông báo lưu trú”
- Bước 3: Chọn “Tạo mới yêu cầu”
- Bước 4: Chọn “Cơ quan công an thực hiện”. Lưu ý là phải chọn cả cấp tỉnh, huyện, xã.
- Bước 5: Chọn loại hình cơ sở cư trú, bao gồm:
+ Cơ sở lưu trú du lịch.
+ Ký túc xá sinh viên.
+ Cơ sở khám chữa bệnh.
+ Hộ gia đình.
+ Nhà ngăn phòng cho thuê.
+ Cơ sở khác.
- Bước 5: Chọn tên cơ sở lưu trú.
Sau khi nhập đầy đủ thông tin tại các bước trên, ứng dụng sẽ hiển thị tên danh sách các cơ sở lưu trú.
- Bước 6: Chọn tiếp tục. Sau đó chọn xác nhận.
- Bước 7: Chọn “Thêm người lưu trú”
- Bước 8: Điền thông tin của người lưu trú.
+ Nếu người thông báo lưu trú đồng thời là người lưu trú thì người dân tick vào ô như trên hình, sau đó hệ thống sẽ tự điền thông tin.
+ Nếu người thông báo lưu trú không phải là người lưu trú thì phải tự điền các thông tin như ứng dụng yêu cầu.
- Bước 9: Điền thông tin lưu trú.
- Bước 10: Bấm “Lưu”
- Bước 11: Bấm “Gửi yêu cầu”
Màn hình sẽ hiển thị để xác nhận lại thông tin của người lưu trú để chúng ta rà soát lại các thông tin, sau khi hoàn tất thì chọn “Gửi yêu cầu”.
Khai báo lưu trú
VI. Không thông báo lưu trú bị xử phạt thế nào?
Điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định công dân không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Trường hợp kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú bị phạt như sau:
- Từ 01 đến 03 người: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng (điểm đ khoản 2 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP);
- Từ 04 đến 08 người: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng (điểm b khoản 3 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP);
- Từ 09 người lưu trú trở lên: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng (điểm d khoản 4 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP);
Ngoài ra, trường hợp cản trở, không chấp hành việc kiểm tra thường trú, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền cũng sẽ bị xử phạt 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
Lưu ý: Mức phạt nêu trên áp dụng đối với cá nhân, mức phạt với tổ chức gấp 2 lần mức phạt đối với cá nhân.
VII. Thời gian thông báo lưu trú tại quận 1
Việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 23 giờ của ngày bắt đầu lưu trú; trường hợp người đến lưu trú sau 23 giờ thì việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 08 giờ ngày hôm sau; trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần thì chỉ cần thông báo lưu trú một lần.
(Khoản 4 Điều 30 Luật Cư trú 2020)
VIII. Dịch vụ khai báo lưu trú tại quận 1 của Công ty Luật ACC
Công ty Luật ACC là một tổ chức chuyên cung cấp dịch vụ xin lý lịch tư pháp với đặc điểm nhanh chóng, chính xác và đa dạng gói dịch vụ, phù hợp với các yêu cầu đa dạng của khách hàng.
Với nhiều năm kinh nghiệm và hỗ trợ thành công rất nhiều khách hàng, Công ty Luật ACC sẽ hỗ trợ quý khách hàng thực hiện:
- Tư vấn quy trình thủ tục đơn giản, nhanh gọn;
- Khách hàng không phải trực tiếp đi làm, giúp tiết kiệm thời gian và công sức đi lại;
- Xử lý nhanh các trường hợp hồ sơ cần làm gấp với chi phí hợp lý;
IX. Mọi người cũng hỏi
1. Ai cần phải khai báo lưu trú?
Đối với nhiều quốc gia, cư dân và người nước ngoài đều phải thực hiện khai báo lưu trú khi di chuyển tạm trú hoặc cư trú tại một khu vực trong khoảng thời gian nhất định. Người nước ngoài thường phải tuân thủ các quy định về thị thực và lưu trú tại đất nước hoặc lãnh thổ đó.
2. Tại sao lại khai báo lưu trú quan trọng?
Khai báo lưu trú là quan trọng vì nó giúp chính quyền kiểm soát số lượng và địa điểm cư trú của cư dân trong khu vực. Điều này hỗ trợ việc quản lý dân số, bảo đảm an ninh, quản lý tài nguyên và cung cấp dịch vụ công cần thiết cho cư dân. Ngoài ra, báo khai lưu trú còn giúp giải quyết các vấn đề liên quan đến thị trường lao động và các quyền lợi xã hội.
3. Thời gian thông báo lưu trú
Việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 23 giờ của ngày bắt đầu lưu trú; trường hợp người đến lưu trú sau 23 giờ thì việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 08 giờ ngày hôm sau; trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần thì chỉ cần thông báo lưu trú một lần.
(Khoản 4 Điều 30 Luật Cư trú 2020)
Nội dung bài viết:
Bình luận