1. KHẢ NĂNG THANH TOÁN LÀ GÌ?
Khả năng thanh toán phản ánh khả năng đáp ứng các cam kết của công ty. Khả năng thanh toán được đo lường bằng lượng tài sản lưu động của công ty so với tổng số nợ mà công ty đảm nhận. Khả năng thanh toán của công ty còn thể hiện ở khả năng thanh khoản của tài sản để đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn. Khi đánh giá khả năng thanh toán, nhà phân tích báo cáo tài chính có thể trả lời các câu hỏi sau:
Công ty có đảm bảo khả năng trả nợ không? Học kế toán thực hành ở đâu?
Khả năng thanh toán và khả năng thanh toán của công ty cao hay thấp so với trung bình ngành, trung bình khu vực hay so với các đối thủ cạnh tranh và các công ty tiên tiến điển hình? Mức độ biến động (tăng, giảm) khả năng thanh toán và khả năng thanh toán trong kỳ của công ty như thế nào? Xu hướng về khả năng thanh toán của công ty theo thời gian? Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của công ty
Khả năng thanh toán hiện hành
2. TÍNH TOÁN KHẢ NĂNG THANH TOÁN
Phân tích khả năng thanh toán của công ty thông qua các chỉ tiêu
HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN TỔNG HỢP
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán chung (chung) của công ty. Có thể nói đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất phản ánh khả năng (khả năng) thanh toán của một công ty.
Hệ số khả năng thanh toán chung = Tổng tài sản/Tổng nợ phải trả
Chỉ tiêu này cho biết với tổng tài sản hiện có công ty có đảm bảo trả được các khoản nợ đến hạn hay không? Nói cách khác, một đô la nợ phải trả của công ty được hỗ trợ bởi nhiều đô la tài sản. học kế toán thực hành tại hà nội
Về mặt lý thuyết, khi giá trị của chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán chung” bằng 1 thì doanh nghiệp luôn đảm bảo khả năng thanh toán chung; Nếu giá trị của chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì nhìn chung công ty có dư thừa khả năng thanh toán. học nghiệp vụ xuất nhập khẩu
Nếu giá trị này nhỏ hơn 1, công ty không đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn. KHẢ NĂNG THANH TOÁN NGẮN HẠN
Khả năng thanh toán hiện tại của một công ty được định nghĩa là tỷ lệ của tất cả tài sản hiện tại của công ty với các khoản nợ hiện tại của công ty. Chỉ tiêu này được tính như sau:
Hhh = Tài sản/ Nợ ngắn hạn
H hiện tại = Tài sản ngắn hạn/Nợ ngắn hạn
Nếu Hn.h < 1 > 1: công ty có khả năng thanh toán nợ và nếu hệ số này càng tăng thì mức độ đảm bảo khả năng thanh toán nợ của công ty càng cao thì nguy cơ phá sản của công ty càng cao. thấp thì tình hình tài chính được coi là tốt, còn nếu tỷ số này quá cao thì không tốt, nó thể hiện sự dồi dào của công ty trong việc thanh toán nhưng lại làm giảm hiệu quả sử dụng vốn do công ty đã đầu tư quá mức vào tài sản ngắn hạn và có thể dẫn đến tình trạng tài chính kém. Tỷ lệ hiện tại còn được gọi là tỷ lệ khả năng thanh toán ngắn hạn.
Hệ số này thể hiện mức độ đảm bảo tài sản của ngân hàng với ngân hàng. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong kỳ nên doanh nghiệp phải sử dụng tài sản mà doanh nghiệp thực sự sở hữu và doanh nghiệp chuyển hóa tài sản đó thành tiền mặt và dùng số tiền đó để thanh toán các khoản nợ tồn đọng. Tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt nhanh nhất là tài sản lưu động, đây là những tài sản mà doanh nghiệp đang quản lý và thuộc quyền sử dụng của doanh nghiệp. học kế toán online cho người mới bắt đầu
Nếu HHH giảm dần về 0, công ty khó có khả năng trả nợ, tình hình tài chính của công ty gặp khó khăn, công ty có nguy cơ phá sản. Học kế toán thực hành ở đâu tốt nhất?
Hạn chế của chỉ tiêu này là yếu tố số (tài sản ngắn hạn) bao gồm nhiều loại, trong đó có những tài sản khó chuyển thành tiền để trả nợ vay như nợ khó đòi, hàng tồn kho kém chất lượng, hư hỏng do chờ xử lý.
Theo kinh nghiệm của các chuyên gia phân tích thì thấy rằng hệ số này = 2 là tốt nhất. Tuy nhiên, số liệu này chỉ mang tính chất tham khảo vì nó biến động phụ thuộc vào nhiều yếu tố và điều kiện khác nhau của từng ngành, tuy nhiên có một sự mâu thuẫn ở đây: Khóa học kế toán doanh nghiệp
Thứ nhất, khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty là chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của công ty, không thể nói một cách đơn giản là tình hình tài chính của công ty tốt nếu khả năng thanh toán ngắn hạn lớn. Học kế toán thuế ở đâu tốt nhất?
Khả năng thanh toán ngắn hạn giảm đáng kể có thể do: các khoản phải thu (tức là các khoản nợ không thu được hoặc không có khả năng bù đắp) còn lớn, hàng tồn kho còn nhiều (tức là dự trữ nguyên vật liệu quá lớn nên không sử dụng hết và không sử dụng hết). -đối lưu thành phẩm và thành phẩm không bán được đối lưu) tức là có thể có số lượng lớn. Khóa học kế toán tổng hợp thực hành nâng cao
Tài sản lưu động được cất giữ với số lượng lớn thể hiện việc sử dụng tài sản kém hiệu quả, do bộ phận này không hoạt động và không sinh lãi… Và khi đó khả năng thanh toán thực tế của doanh nghiệp sẽ không cao, thậm chí là mất khả năng thanh toán. Thứ hai, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn có thể được hình thành từ các khoản vay dài hạn dưới hình thức trả trước cho người bán; hoặc được tạo thành từ các khoản nợ khác (như tiền đặt cọc, ký quỹ,…) hoặc được tạo thành từ vốn chủ sở hữu. Vì vậy, các khoản vay ngắn hạn có thể nhỏ nhưng nợ dài hạn và các khoản nợ khác lại lớn. Nếu tổng tài sản hiện tại được chia cho các khoản nợ ngắn hạn để thể hiện khả năng trả nợ ngắn hạn của công ty, thì không khác gì sử dụng nợ để trả các khoản vay. học kế toán thực hành ở đâu tốt nhất tphcm
Chính vì vậy, không phải hệ số này càng lớn càng tốt. Tính hợp lý của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, ngành nghề nào có tài sản lưu động chiếm tỷ trọng cao (chẳng hạn Thương mại) trong tổng tài sản thì hệ số này cao và ngược lại. Cần chú ý rằng tuy 2 doanh nghiệp có thể có cùng hệ số khả năng thanh toán hiện hành nhưng có thể mỗi DN có điều kiện tài chính và tiến độ thanh toán các khoản nợ khác nhau vì nó phụ thuộc vào tài sản ngắn hạn dùng để trả nợ của từng DN. học kế toán qua video
Vì những hạn chế trên nên khi đánh giá khả năng thanh toán của DN các nhà phân tích thường kết hợp thêm hệ số khả năng thanh toán nhanh
KHẢ NĂNG THANH TOÁN NHANH ( HNHANH)
Các DN khi tiến hành thanh toán các khoản nợ thì trước tiến DN phải chuyển các tài sản ngắn hạn thành tiền nhưng trong các loại tài sản của DN thì không phải tài sản nào cũng có khả năng hoán chuyển thành tiền nhanh mà có những tài sản tồn kho nên loại bỏ ra khỏi tử số vì đó là bộ phận dự trữ thường xuyên cho kinh doanh mà giá trị của nó và thời gian hoán chuyển thành tiền kém nhất, chẳng hạn như vật tư hàng hóa tồn kho (các loại vật tư công cụ, dụng cụ, thành phẩm tồn kho…) thì không thể chuyển đổi ngay thành tiền, do đó nó có khả năng thanh toán kém nhất. Tùy theo mức độ kịp thời của việc thanh toán nợ hệ số khả năng thanh toán nhanh có thể được xác định theo 2 công thức sau: nên học kế toán thực hành ở đâu
Hnhanh = (Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho)/Nợ ngắn hạn
Hay học chứng chỉ kế toán trưởng ở đâu
Hnhanh = (Tiền và các khoản TĐT – Đầu tư tài chính ngắn hạn Các khoản phải thu ngắn hạn) /Nợ ngắn hạn
Hnhanh thông thường biến động từ 0,5 đến 1, lúc đó khả năng thanh toán của DN được đánh giá là khả quan. Tuy nhiên, để kết luận hệ số này tốt hay xấu phải xét đến bản chất và điều kiện kinh doanh của công ty. Nếu hệ số này vàlt; 0,5 thì công ty đang gặp khó khăn trong việc trả nợ và để trả nợ công ty có thể phải bán khẩn cấp hàng hóa, tài sản để trả nợ. Nhưng nếu tỷ lệ này cao quá thì cũng không tốt vì tiền mặt tồn quỹ nhiều hoặc các khoản phải đòi lớn sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả sử dụng vốn.Hoặc
Khả năng thanh toán nhanh của công ty cao hay thấp, tình hình tài chính được đánh giá tốt hay xấu tùy thuộc vào lượng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn lớn hay nhỏ, nợ ngắn hạn lớn hay nhỏ. Tuy nhiên, khi sử dụng báo cáo nhanh, có một số điều cần lưu ý:
Đầu tiên, công thức này nhìn chung đã loại bỏ khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn "không dùng tiền mặt" của công ty. Tức là không tính đến khả năng các công ty sử dụng một lượng hàng hóa đang có nhu cầu cao trên thị trường và có thể bán ngay hoặc xuất khẩu ra công chúng; cũng như coi thường các yêu sách mà nếu có, đơn vị có thể thương lượng để cấn trừ nợ cho các chủ nợ. Và như vậy sẽ là sai lầm khi lượng tiền mặt của công ty có thể ít, vốn đầu tư ngắn hạn của công ty không có nhưng lượng hàng hóa, thành phẩm tồn kho có thể bán bất cứ lúc nào mới quan trọng, các khoản phải thu có thể được bù đắp ngay cho các khoản nợ lớn nhưng đánh giá khả năng thanh toán nhanh của công ty ở mức thấp. Học nguyên lý kế toán ở đâu Hà Nội?
Thứ hai, nợ ngắn hạn có thể lớn nhưng chưa cần phải trả ngay, khả năng thanh toán nhanh của công ty cũng có thể được coi là quan trọng. Nợ ngắn hạn chưa đến hạn mà buộc công ty phải xem xét khả năng trả nợ ngay trong khi chưa tính đến nợ dài hạn và các khoản nợ khác đến hạn hoặc quá hạn sẽ là bất hợp lý. Nói chung, hệ số này bằng 1 là lý tưởng nhất. Tuy nhiên, giống như tỷ lệ nợ ngắn hạn, tầm quan trọng của tỷ lệ này phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh và thời gian đáo hạn của khoản nợ trong kỳ. Chỉ số này giúp đánh giá tốt hơn nguy cơ phá sản của công ty. Tuy nhiên, do chi phí trả trước cũng như các khoản phải thu… chuyển đổi thành tiền mặt chậm hơn nhiều nên có thể sử dụng thêm các tiêu chí khác. THANH TOÁN NGAY LẬP TỨC (HTT) (TỶ SUẤT TIỀN MẶT)
Chỉ tiêu về khả năng thanh toán tức thời (HTt) chỉ xét đến yếu tố có thể sử dụng để thanh toán nhanh nhất, đó là tiền. tìm hiểu nghiệp vụ xuất nhập khẩu
Khả năng thanh toán tức thời cho biết liệu với tiền mặt và các khoản tương đương tiền, công ty có thể đảm bảo thanh toán kịp thời các khoản nợ ngắn hạn hay không.
Htt = Tiền và các khoản tương đương tiền/Nợ ngắn hạn
So với các tỷ lệ thanh khoản ngắn hạn khác như tỷ lệ hiện tại hoặc tỷ lệ thanh toán nhanh, tỷ lệ tiền mặt đòi hỏi nhiều hơn về tính thanh khoản. Hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn hạn được loại trừ khỏi công thức vì không có gì đảm bảo rằng hai khoản mục này có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền mặt kịp thời để đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn. Nói chung, tỷ lệ này là thường xuyên. Nó thay đổi từ 0,5 đến 1. Tuy nhiên, như trường hợp của tỷ số thanh toán hiện hành (khả năng thanh toán ngắn hạn) và tỷ số thanh toán nhanh, để kết luận rằng giá trị của tỷ số thanh toán tức thời là tốt hay xấu ở một công ty cụ thể, cũng có thể cần phải tính đến bản chất. của doanh nghiệp và các điều kiện kinh doanh của nó. Nhưng nếu tỷ lệ này quá nhỏ thì chắc chắn công ty sẽ khó trả được nợ. Học kế toán ở đâu tốt nhất Hà Nội?
Có rất ít công ty có đủ tiền mặt và các khoản tương đương tiền để trang trải tất cả các khoản nợ hiện tại, vì vậy tỷ lệ tiền mặt hiếm khi lớn hơn hoặc bằng 1. Điều đó không quá quan trọng. Việc doanh nghiệp giữ tiền và các khoản tương đương tiền ở mức cao để trang trải các khoản nợ ngắn hạn là không thực tế vì điều đó cũng có nghĩa là doanh nghiệp không biết cách sử dụng hiệu quả các tài sản có thể cao. Doanh nghiệp hoàn toàn có thể tận dụng các khoản tiền và tương đương tiền này để tạo ra thu nhập cao hơn (ví dụ: vay ngắn hạn). Mặc dù chỉ số này phản ánh mức độ thanh khoản cao nhất trong tài sản của công ty, nhưng tính khả dụng của nó tương đối hạn chế. Tỷ lệ tiền mặt hiếm khi được sử dụng trong báo cáo tài chính và các nhà phân tích hiếm khi sử dụng nó trong phân tích cơ bản. Tuy nhiên, các hệ số trên chỉ được xét đến ở trạng thái tĩnh nên chưa đủ cơ sở để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Vì vậy, việc sử dụng các chỉ tiêu quản trị để đánh giá khả năng trả nợ của công ty là cần thiết. học xuất nhập khẩu tại tphcm
Khoản phải thu Doanh thu
Chỉ tiêu “Các khoản phải thu khách hàng” phản ánh tốc độ chuyển hóa các khoản phải thu thành tiền mặt. Giá trị của chỉ tiêu này càng cao thì tốc độ thu hồi nợ càng nhanh. Điều này được đánh giá là tốt do khả năng chuyển đổi thành tiền mặt nhanh chóng nên đáp ứng được nhu cầu thanh toán nợ. Trong quá trình phân tích cũng lưu ý rằng hệ số này quá cao có thể không tốt vì có thể doanh nghiệp sẽ thắt chặt tín dụng bán hàng, từ đó ảnh hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp. Vì vậy, khi đánh giá khả năng chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt cần tính đến chính sách tín dụng của doanh nghiệp. Luyện thi chứng chỉ hành nghề kế toán
Số ngày trong một chu kỳ nợ (Số ngày thu nhập chưa thu được)
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân trong một chu kỳ công nợ từ khi bán hàng đến khi thu tiền. Chỉ tiêu này so với thời hạn tín dụng của công ty áp dụng cho từng khách hàng sẽ đánh giá được tình hình thu tiền và khả năng chuyển đổi tiền mặt. Khóa học lập báo cáo tài chính
Vòng quay hàng tồn kho (H dòng)
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng luân chuyển hàng tồn kho của một công ty. Giá trị của chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ công ty càng tốt và khả năng chuyển đổi tài sản này thành tiền mặt cao. Khi phân tích chỉ tiêu này cần chú ý đến đặc điểm của sản phẩm, ngành nghề. Nếu công ty kinh doanh nhiều sản phẩm khác nhau, nhiều ngành hàng khác nhau thì cần tính số lần luân chuyển cho từng nhóm, ngành hàng. Số ngày luân chuyển kho (N dòng)
Ngoài các chỉ tiêu trên, nhà phân tích còn có thể sử dụng số liệu chi tiết báo cáo công nợ để làm rõ tình hình thu và trả nợ; từ đó làm rõ khả năng thanh toán. Tiêu chí bổ sung cho phân tích này là:
H1 = Mất khả năng thanh toán/Các khoản phải thu/Tổng nợ
H2 = Tổng phải thu và phải trả / Tổng phải thu và phải trả
H3 = Tổng nợ đã thu và trả trong kỳ / Nợ đầu kỳ, nợ ký hợp đồng trong kỳ
Các chỉ tiêu trên thường được tính cho công ty và tính riêng cho từng con nợ và chủ nợ
Cùng với hướng dẫn phân tích khả năng trả nợ qua báo cáo tài chính trên đây, hi vọng sẽ hữu ích với các bạn đang tìm hiểu báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Nội dung bài viết:
Bình luận