Việc kết hôn khác quốc tịch, kết hôn với người nước ngoài ngày càng trở nên phổ biến. Ở Việt Nam, vấn đề kết hôn với người song tịch, đa tịch tuy vẫn luôn hiện hữu nhưng ít được nhắc đến. Bài viết dưới đây, ACC sẽ thông tin chi tiết đến quý khách hàng về Trình tự, thủ tục kết hôn với người có hai quốc tịch, mời quý khách hàng tham khảo.
1. Hai quốc tịch là gì?
Hai quốc tịch là trường hợp ngoại lệ của quốc tịch cá nhân, được hiểu là tình trạng pháp lý của một người cùng một lúc là công dân của cả hai quốc gia. Nói cách khác, pháp luật của cả hai quốc gia đều coi người đó là công dân của mình, trên cơ sở đó cùng một lúc họ sẽ đồng thời được hưởng các quyền và gánh vác các nghĩa vụ công dân của cả hai quốc gia.
Tình trạng hai quốc tịch dẫn đến những trở ngại trong việc các nước thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình đối với công dân, đồng thời người hai quốc tịch cũng không thể đủ khả năng thực hiện toàn bộ các quyền và nghĩa vụ công dân đối với hai quốc gia mà họ mang quốc tịch. Bên cạnh đó, tình trạng hai quốc tịch còn gây ra những khó khăn cho thực hiện chủ quyền quốc gia đối với dân cư, gây phức tạp cho quan hệ hợp tác giữa các quốc gia về dân cư.
2. Kết hôn với người hai quốc tịch
Theo pháp luật Việt Nam, khi một người nhập cảnh vào Việt Nam bằng Hộ chiếu nước nào thì người đó sẽ được đối xử như công dân của nước đó và sẽ sử dụng tư cách công dân nước đó khi muốn kết hôn với công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
Muốn đăng ký kết hôn với công dân Việt Nam tại Việt Nam, bạn sẽ phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình Việt Nam và phải cung cấp, nộp đầy đủ các giấy tờ chứng minh nhân thân, tình trạng hôn nhân theo quy định của pháp luật hộ tịch Việt Nam.
Đối với trường hợp công dân Việt Nam kết hôn với công dân có mang hai quốc tịch trong đó có quốc tịch Việt Nam thì người mang hai quốc tịch đó vẫn là công dân của Việt Nam, việc đăng ký kết hôn giữa hai người sẽ hoàn toàn như các công dân bình thường khác, cơ quan thực hiện là UBND xã/ phường/ thị trấn.
Kết hôn với người có hai quốc tịch
3. Điều kiện kết hôn
Nam, nữ kết hôn phải tuân thủ các điều kiện kết hôn được quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể:
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
- Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn sau:
+ Kết hôn giả tạo
+ Tảo hôn
+ Cưỡng ép kết hôn
+ Lừa dối kết hôn;
+ Cản trở kết hôn
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
4. Đăng ký kết hôn thế nào cho hợp pháp?
- Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và pháp luật về hộ tịch.
- Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
- Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.
(Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)
5. Thành phần, số lượng hồ sơ
- Thành phần hồ sơ:
+ Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu và xuất trình chứng minh thư nhân dân.
+ Tùy từng trường hợp người có yêu cầu việc đăng ký kết hôn còn phải các giấy tờ sau:
Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó.
Đối với người đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, thì phải có xác nhận của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại về tình trạng hôn nhân của người đó.
Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do thủ trưởng đơn vị đang công tác cấp.
Việc xác định tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào Tờ khai đăng ký kết hôn hoặc bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định và còn giá trị theo quy định của pháp luật.
+ Trong trường hợp cán bộ Tư pháp hộ tịch không biết rõ về nhân thân hoặc nơi cư trú của đương sự, thì yêu cầu xuất trình các giấy tờ sau đây để kiểm tra:
Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đi đăng ký hộ tịch để xác định về cá nhân người đó;
Sổ hộ khẩu, Sổ đăng ký tạm trú để làm căn cứ xác định thẩm quyền đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Giấy tờ phải xuất trình:
- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký kết hôn.
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền (trong giai đoạn chuyển tiếp).
- Trích lục ghi chú ly hôn đối với trường hợp công dân Việt Nam đăng ký thường trú tại địa bàn xã làm thủ tục đăng ký kết hôn, đã được giải quyết việc ly hôn, hủy việc kết hôn trước đó tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài.
6. Trình tự thực hiện đăng ký kết hôn
- Người có yêu cầu đăng ký kết hôn nộp hồ sơ tại UBND cấp xã có thẩm quyền.
- Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn ngay để người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì người tiếp nhận phải lập văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.
- Ngay sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định, công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã.
Trường hợp Chủ tịch UBND cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn.
Khi trả kết quả đăng ký kết hôn, công chức tư pháp - hộ tịch hướng dẫn hai bên nam, nữ kiểm tra nội dung trong Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn.
Nếu các bên thấy nội dung đúng, phù hợp với hồ sơ đăng ký kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ và hướng dẫn các bên cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn, Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ, mỗi bên được nhận 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn; số lượng bản sao Trích lục kết hôn được cấp theo yêu cầu.
Kết hôn với người có hai quốc tịch
7. Cách thức thực hiện đăng ký kết hôn
Người có yêu cầu đăng ký kết hôn trực tiếp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã có thẩm quyền (bên nam hoặc bên nữ có thể trực tiếp nộp hồ sơ mà không cần có văn bản ủy quyền của bên còn lại).
8. Thời hạn giải quyết
Ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.
9. Các câu hỏi thường gặp
9.1 Kết hôn với người nước ngoài có được mang 2 quốc tịch không?
Điều 4 Luật Quốc tịch 2008 quy định nguyên tắc quốc tịch như sau:
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam công nhận công dân Việt Nam có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.
Tại Điều 1 Luật Quốc tịch năm 2008 sửa đổi bổ sung năm 2014 quy định:
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam trước ngày Luật này có hiệu lực thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa mất quốc tịch Việt Nam mà không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 11 của Luật này thì đăng ký với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để được xác định có quốc tịch Việt Nam và cấp Hộ chiếu Việt Nam.
Căn cứ các quy định trên thì chỉ khi công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam trước ngày Luật này có hiệu lực thì được phép có hai quốc tịch.
9.2 Kết hôn với người nước ngoài, còn được giữ quốc tịch Việt Nam?
Điều 9 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định về giữ quốc tịch khi kết hôn:
Việc kết hôn, ly hôn và hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài không làm thay đổi quốc tịch Việt Nam của đương sự và con chưa thành niên của họ (nếu có).
Điều 27 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định về căn cứ thôi quốc tịch Việt Nam thì công dân Việt Nam có đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài thì có thể được thôi quốc tịch Việt Nam.
Nếu thuộc 01 trong các trường hợp dưới đây thì người xin thôi quốc tịch Việt Nam chưa được thôi quốc tịch Việt Nam:
- Đang nợ thuế đối với Nhà nước hoặc đang có nghĩa vụ tài sản đối với cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân ở Việt Nam
- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự
- Đang chấp hành bản án, quyết định của Toà án Việt Nam
- Đang bị tạm giam để chờ thi hành án
- Đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng.
Ngoài ra, người xin thôi quốc tịch Việt Nam không được thôi quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam. Cán bộ, công chức và những người đang phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam không được thôi quốc tịch Việt Nam.
Như vậy, việc kết hôn khác quốc tịch giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài không làm thay đổi quốc tịch của người đó. Việc thôi quốc tịch chỉ xảy ra khi có đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài.
9.3 Kết hôn với người mang hai quốc tịch có bị tốn phí không?
Trường hợp công dân Việt Nam kết hôn với người mang hai quốc tịch trong đó có quốc tịch Việt Nam thì được xem như là kết hôn giữa hai công dân Việt Nam, trình tự thủ tục được tiến hành như những công dân khác tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn và không bị mất phí.
Trên đây là bài viết Trình tự, thủ tục kết hôn với người có hai quốc tịch. Công ty Luật ACC tự hào là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến pháp lý, tư vấn pháp luật, thủ tục giấy tờ cho khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp trên Toàn quốc với hệ thống văn phòng tại các thành phố lớn và đội ngũ cộng tác viên trên tất cả các tỉnh thành: Hà Nội, TP. HCM, Bình Dương, TP. Cần Thơ, TP. Đà Nẵng và Đồng Nai... Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.
Nội dung bài viết:
Bình luận