Kế toán xây dựng cơ bản theo Thông tư 200/2014/TT-BTC

Kế toán công ty xây dựng theo thông tư 200-2014-TT-BTC có nhiều điểm khác biệt so với quyết định 48,  quyết định 15 và mới nhất đây là thông tư 133/2016/TT-BTC. ACC mời bạn tham khảo bài viết về Kế toán xây dựng cơ bản theo Thông tư 200/2014/TT-BTC

Kế Toán Xây Dựng Cơ Bản Theo Thông Tư 200 2014 Tt Btc

Kế toán xây dựng cơ bản theo Thông tư 200/2014/TT-BTC

1. Kế toán đầu tư xây dựng cơ bản là gì?

Kế toán đầu tư xây dựng cơ bản là kế toán trong doanh nghiệp hoạt động đầu tư xây dựng. Doanh nghiệp này có các hoạt động đầu tư xây dựng xây lắp các công trình hoặc hạng mục công trình. Kế toán đầu tư xây dựng cơ bản mang nét đặc trưng riêng biệt khác với kế toán trong các loại hình doanh nghiệp thông thường.  Kế toán đầu tư xây dựng yêu cầu cần phải am hiểu về lĩnh vực xây dựng xây lắp, am hiểu về các vấn đề liên quan như dự toán, nguyên vật liệu hay nhân công lao động, cách thức thi công…

>> Xem thêm: Kế toán xây dựng cơ bản cần làm những gì?

2. Cách hạch toán kế toán tại các công ty xây dựng theo thông tư 200/2014/TT-BTC

Tài khoản tập hợp giá thành ở công ty xây dựng là tài khoản 154. Các tài khoản con và chi tiết quy định ở thông tư 200 như sau:

“Đối với hoạt động kinh doanh xây lắp quy định chỉ áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, không áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ nên tài khoản 154 dùng để tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh, phục vụ cho việc tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp công nghiệp, dịch vụ của doanh nghiệp xây lắp.

Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường và phần chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào giá thành công trình xây lắp mà được hạch toán vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.

Kế toán công ty xây dựng theo thông tư 200-2014-TT-BTC

Tài khoản này trong ngành Xây lắp có 4 tài khoản cấp 2:

– Tài khoản 1541 – Xây lắp: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp và phản ánh giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ;

– Tài khoản 1542 – Sản phẩm khác: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành sản xuất sản phẩm khác và phản ánh giá trị sản phẩm khác dở dang cuối kỳ (thành phẩm, cấu kiện xây lắp,…);

– Tài khoản 1543 – Dịch vụ: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành dịch vụ và phản ánh chi phí dịch vụ dở dang cuối kỳ;

– Tài khoản 1544 – Chi phí bảo hành xây lắp: Dùng để tập hợp chi phí bảo hành công trình xây dựng, lắp đặt thực tế phát sinh trong kỳ và giá trị công trình bảo hành xây lắp còn dở dang cuối kỳ.

Việc tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp phải theo từng công trình, hạng mục công trình và theo khoản mục giá thành quy định trong giá trị dự toán xây lắp, gồm:

– Chi phí vật liệu;

– Chi phí nhân công;

– Chi phí sử dụng máy thi công;

– Chí phí chung.

Riêng chi phí chung được tập hợp bên Nợ tài khoản 1541 “Xây lắp”: Chỉ bao gồm chi phí chung phát sinh ở đội nhận thầu hoặc công trường xây lắp. Còn chi phí quản lý doanh nghiệp xây lắp (là một bộ phận của chi phí chung) được tập hợp bên Nợ tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”. Chi phí này sẽ được kết chuyển vào bên Nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” tham gia vào giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp hoàn thành và bán ra trong kỳ.

Chủ đầu tư xây dựng bất động sản sử dụng tài khoản này để tập hợp chi phí xây dựng thành phẩm bất động sản. Trường hợp bất động sản xây dựng sử dụng cho nhiều mục đích (làm văn phòng, cho thuê hoặc để bán, ví dụ như tòa nhà chung cư hỗn hợp) thì thực hiện theo nguyên tắc:

– Nếu đủ căn cứ để hạch toán riêng hoặc xác định được tỷ trọng của phần chi phí xây dựng bất động sản để bán (thành phẩm bất động sản) và phần chi phí xây dựng bất động sản để cho thuê hoặc làm văn phòng (TSCĐ hoặc bất động sản đầu tư) thì phải hạch toán riêng trên TK 154 phần chi phí xây dựng thành phẩm bất động sản. Phần chi phí xây dựng TSCĐ hoặc bất động sản đầu tư được phản ánh riêng trên TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang.

– Trường hợp không hạch toán riêng hoặc xác định được tỷ trọng chi phí xây dựng cho các cấu phần thành phẩm bất động sản, TSCĐ hoặc bất động sản đầu tư thì kế toán tập hợp chi phí phát sinh liên quan trực tiếp tới việc đầu tư xây dựng trên TK 241. Khi công trình, dự án hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, kế toán căn cứ cách thức sử dụng tài sản trong thực tế để kết chuyển chi phí đầu tư xây dựng phù hợp với bản chất của từng loại tài sản.”

Cách hạch toán tài khoản 154 như sau:

Thứ 1: Tập hợp chi phí 621

Căn cứ vào Bảng phân bổ vật liệu cho từng công trình, hạng mục công trình, ghi:

Nợ TK 154

Nợ TK 632  (phần chi phí NVL trên mức bình thường)

Có TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp.

Thứ 2: Tập hợp chi phí 622

Kết chuyển chi phí 622 cho từng công trình, hạng mục công trình, ghi:

Nợ TK 154

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (chi phí trên mức bình thường)

Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.

Lưu ý: Phần trích BHXH,… của công nhân hạch toán vào 627

Ở công ty xây dựng thì chi phí 621, 622 dường như là tương tự ở các loại hình doanh nghiệp khác, điểm khác biệt lớn nằm ở chi phí 623 (chi phí sử dụng máy thi công).

Thứ 3: Chúng ta tiến hành tập hợp chi phí 623 như sau:

Quy định tài khoản:

  • Chỉ sử dụng khi doanh nghiệp thực hiện xây, lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy
  • Khoản trích về BHXH, BHYT, KPKĐ, BHTN tính trên lương phải trả công nhân sử dụng xe, máy thi công
  • Phần chi phí vượt trên mức bình thường không tính vào giá thành công trình xây lắp mà được kết chuyển ngay vào TK 632

Khi hạch toán cần phân biệt 2 trường hợp như sau:

  1. Nếu tổ chức đội máy thi công riêng có tổ chức kế toán riêng
    • Hạch toán các chi phí liên quan tới hoạt động của đội xe, máy thi công, ghi:

Nợ các TK 621, 622, 627

Có các TK 111, 112, 152, 331, 334, 214,…

  • Tập hợp giá thành chi phí sử dụng xe, máy

Nợ 623

Có 154

  • Theo phương thức cung cấp dịch vụ xe, máy lẫn nhau giữa các bộ phận, ghi:

Nợ TK 623 (6238 – Chi phí bằng tiền khác)

Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

  • Theo phương thức bán dịch vụ xe, máy lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ, ghi:

Nợ TK 6238 – Chi phí bằng tiền khác

Nợ TK 1331 (nếu có)

Có TK 33311

Có TK 511

  1. Trường hợp không tổ chức đội máy thi công riêng và tổ chức kế toán riêng
    • Lương công nhân điều khiển xe, máy, phục vụ xe, máy

Nợ TK 6231

Có TK 334 – Phải trả người lao động.

  • Xuất kho vật liệu, công cụ, dụng cụ sử dụng cho hoạt động của xe, máy thi công trong kỳ, ghi:

Nợ TK 6232 – Chi phí vật liệu

Có các TK 152, 153.

  • Mua vật liệu, công cụ sử dụng ngay

Nợ TK 6232

Nợ TK 133

Có các TK 331, 111, 112,…

  • Trích khấu hao xe, máy thi công sử ghi:

Nợ TK 6234

Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ.

  • Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh ghi:

Nợ TK 6237

Nợ TK 133

Có các TK 111, 112, 331,…

  • Chi phí bằng tiền khác phát sinh, ghi:

Nợ TK 6238

Nợ TK 133

Có các TK 111, 112,…

  • Tập hợp chi phí ghi:

Nợ TK 154

Nợ TK 632 (phần vượt định mức)

Có TK 623

Kế toán công ty xây dựng theo thông tư 200-2014-TT-BTC

Thứ 4: Tập hợp chi phí 627

  • Khi các chi phí phát sinh trong kỳ, ghi:

Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có các TK 111, 112, 152, 153, 214, 242, 334, 338,…

  • Khi xác định số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp, ghi:

Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung

Có TK 352 – Dự phòng phải trả.

Khi phát sinh các chi phí bảo hành

Nợ TK 621

Nợ TK 622

Nợ TK 623

Nợ TK 627

Nợ TK 133

Có các TK 112, 152, 153, 214, 331, 334, 338,…

Tập hợp chi phí bảo hành

 Nợ TK 154

Có TK 621

Có TK 622

Có TK 623

Có TK 627

Khi hoàn thành bảo hành bàn giao

Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả

Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

Nếu không phát sinh bảo hành

Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả

Có TK 711 – Thu nhập khác

Cuối kỳ ghi:

Nợ TK 154

Nợ TK 632 phần chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không tính vào giá thành công trình xây lắp

Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung.

Cuối cùng là hạch toán 154

  • Trường hợp bàn giao cho Bên mua ghi:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 154

  • Trường hợp sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ bán

Nợ TK 155 – Thành phẩm

Có TK 154

  • Trường hợp bàn giao sản phẩm xây lắp hoàn thành (nội bộ) ghi:

Nợ TK 336 – Phải trả nội bộ (3368)

Có TK 154

3. Câu hỏi thường gặp

Thông tư 200/2014/TT-BTC còn hiệu lực không?

Hết hiệu lực một phần. Được sửa đổi bổ sưng bởi Thông tư 75/2015/TT-BTC

Kế toán xây dựng cơ bản tiếng anh là gì?

Kế toán xây dựng cơ bản tiếng anh là Basic construction accounting

Tài khoản 1542 là gì?

Tài khoản 1542 – Sản phẩm khác: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành sản xuất sản phẩm khác và phản ánh giá trị sản phẩm khác dở dang cuối kỳ (thành phẩm, cấu kiện xây lắp,…);

Trên đây là bài viết Kế toán xây dựng cơ bản theo Thông tư 200/2014/TT-BTC. Công ty Luật ACC tự hào là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến pháp lý, tư vấn pháp luật, thủ tục giấy tờ cho khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp trên Toàn quốc với hệ thống văn phòng tại các thành phố lớn và đội ngũ cộng tác viên trên tất cả các tỉnh thành: Hà Nội, TP. HCM, Bình Dương, TP. Cần Thơ, TP. Đà Nẵng và Đồng Nai... Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo