Dịch covid thời gian vừa qua đã khiến cho nhiều công ty doanh nghiệp phải tạm dừng hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên các hoạt động như đóng thuế vẫn diễn ra như thường. Vậy một câu hỏi đặt ra là, việc tạm dừng kinh doanh như vậy thì việc kê khai thuế sẽ thực hiện như nào? Bài viết dưới đây của ACC sẽ giúp cho bạn đọc giải đáp được vấn đề này.
Kê khai thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh
1. Thủ tục tạm ngừng kinh doanh
– Thông báo tạm ngừng kinh doanh
Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 57 Nghị định 78/2015/NĐ-CP khi doanh nghiệp thực hiện thủ tục tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp đồng thời gửi Thông báo tạm ngừng hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã đăng ký chậm nhất 15 ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.
– Trình tự, thủ tục tạm ngừng kinh doanh
Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh, kèm theo thông báo phải có quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.
Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận hồ sơ cho doanh nghiệp sau khi tiếp nhận thông báo tạm ngừng kinh doanh, thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo của doanh nghiệp.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã đăng ký tạm ngừng kinh doanh, Giấy xác nhận về việc doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đến cơ quan thuế để phối hợp quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp.
2. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh
Thời hạn tạm ngừng kinh doanh không được quá một năm. Sau khi hết thời hạn đã thông báo, nếu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh vẫn tiếp tục tạm ngừng kinh doanh thì phải thông báo tiếp cho Phòng Đăng ký kinh doanh. Tổng thời gian tạm ngừng kinh doanh liên tiếp không được quá hai năm.
3. Đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh
Tại Điều 14 Thông tư 151/2014/TT-BTC có quy định về nghĩa vụ nộp thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh như sau:
- Người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh không phát sinh nghĩa vụ thuế thì không phải nộp hồ sơ khai thuế của thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh. Trường hợp người nộp thuế tạm ngừng kinh doanh không trọn năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ quyết toán thuế năm.
- Đối với người nộp thuế thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản về việc tạm ngừng kinh doanh hoặc hoạt động kinh doanh trở lại với cơ quan đăng ký kinh doanh nơi người nộp thuế đã đăng ký theo quy định.
– Trình tự, thủ tục thực hiện
Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thuế biết về thông tin người nộp thuế tạm ngừng kinh doanh hoặc hoạt động kinh doanh trở lại chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của người nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế đăng ký tạm ngừng kinh doanh, cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh về nghĩa vụ thuế còn nợ với ngân sách nhà nước của người nộp thuế chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin từ cơ quan đăng ký kinh doanh.
Đối với người nộp thuế thuộc đối tượng đăng ký cấp mã số thuế trực tiếp tại cơ quan thuế thì trước khi tạm ngừng kinh doanh, người nộp thuế phải có thông báo bằng văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất 15 (mười lăm) ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh.
– Nội dung thông báo
Nội dung thông báo gồm:
+ Tên, địa chỉ trụ sở, mã số thuế;
+ Thời hạn tạm ngừng kinh doanh, ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng;
+ Lý do tạm ngừng kinh doanh;
+ Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, đại diện của nhóm cá nhân kinh doanh, của chủ hộ kinh doanh.
Hết thời hạn tạm ngừng kinh doanh, người nộp thuế phải thực hiện kê khai thuế theo quy định. Trường hợp người nộp thuế ra kinh doanh trước thời hạn theo thông báo tạm ngừng kinh doanh thì phải có thông báo bằng văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp đồng thời thực hiện nộp hồ sơ khai thuế theo quy định.
Lưu ý: Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh công ty không phải nộp báo cáo thuế, không phải nộp thuế môn bài, không kê khai thuế giá trị gia tăng hàng tháng, không nộp báo cáo tài chính cuối năm.
4. Nghĩa vụ nộp tờ khai thuế của doanh nghiệp khi tạm ngưng kinh doanh
Theo quy định tại khoản 1 điều 10 thông tư số 156/2013/TT-BTC sửa đổi tại điều 14 thông tư số 151/2014/TT-BTC:
đ) Người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh không phát sinh nghĩa vụ thuế thì không phải nộp hồ sơ khai thuế của thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh. Trường hợp người nộp thuế tạm ngừng kinh doanh không trọn năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ quyết toán thuế năm
Ví dụ như:
- Nếu tạm ngừng kinh doanh từ ngày 01/01/2021 đến 31/12/2021 thì được miễn báo cáo thuế cả năm 2021
- Nếu tạm ngừng kinh doanh từ 02/01/2021 đến 01/01/2022 thì năm 2021 phải nộp: Báo cáo thuế quý 1 và báo cáo tài chính, tờ khai quyết toán thuế năm 2021.
5. Kê khai thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh
Tổng cục Thuế nhận được Công văn 2621/CT-TTKT ngày 12/06/2020 của Cục Thuế tỉnh Ninh Thuận phản ánh về việc kê khai thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 200 Luật Doanh nghiệp 2014;
- Căn cứ quy định tại Điều 37 Luật Quản lý thuế 2019 (có hiệu lực từ 01/07/2020);
- Căn cứ quy định tại khoản 6 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013;
- Căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT BTC ngày 06/11/2013 hướng dẫn Luật Quản lý thuế 2006; Luật Quản lý thuế sửa đổi 2012 và Nghị định 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013;
- Căn cứ quy định tại Điều 14 Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 hướng dẫn Nghị định 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 sửa đổi các Nghị định quy định về thuế.
Căn cứ các quy định nêu trên, thì:
Trường hợp người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh phát sinh nghĩa vụ đối với những hoạt động quy định tại Khoản 3 Điều 200 Luật doanh nghiệp 2014 thì phải nộp hồ sơ khai thuế của thời gian tạm ngừng kinh doanh theo đúng quy định.
Trường hợp người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh phát sinh nghĩa vụ đối với những hoạt động không được quy định tại Khoản 3 Điều 200 Luật doanh nghiệp 2014 thì người nộp thuế phải thông báo với cơ quan nơi đã đăng ký tạm ngừng kinh doanh về việc tiếp tục kinh doanh trở lại trước thời hạn và phải thực hiện đầy đủ các quy định về khai, nộp thuế theo quy định.
Từ ngày 01/07/2020, việc quản lý thuế đối với người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanh thực hiện theo quy định tại Điều 37 Luật quản lý thuế 2019.
Công văn 2621/TCT-KK được Tổng cục Thuế ban hành ngày 26/6/2020.
Tham khảo bài viết: Quy định về người nộp thuế tạm ngừng kinh doanh
6. Câu hỏi thường gặp
6.1. Nên làm tạm ngừng kinh doanh vào thời gian nào?
Theo quy định tại điều 200 Luật doanh nghiệp 2014:
1. Doanh nghiệp có quyền tạm ngừng kinh doanh nhưng phải thông báo bằng văn bản về thời điểm và thời hạn tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất 15 ngày trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh. Quy định này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.
Như vậy, muốn tạm ngừng kinh doanh trọn năm thì doanh nghiệp cần làm thủ tục ngay từ đầu tháng 12/2019 vì ngoài phải báo trước 15 ngày theo quy định của Luật doanh nghiệp, doanh nghiệp nộp hồ sơ cũng có thể bị sở kế hoạch đầu tư yêu cầu sửa đổi trước khi hợp lệ.
6.2. Tạm ngừng kinh doanh có phải nộp thuế môn bài không?
Căn cứ điểm c, khoản 2 điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định:
““5. Người nộp lệ phí đang hoạt động có văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch không phải nộp lệ phí môn bài năm tạm ngừng kinh doanh với điều kiện: văn bản xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh gửi cơ quan thuế trước thời hạn phải nộp lệ phí theo quy định (ngày 30 tháng 01 hàng năm) và chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Trường hợp tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh không đảm bảo điều kiện nêu trên thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm.”
Nghĩa là, Doanh nghiệp đã thực hiện thủ tục thông báo tạm ngừng hoạt động trọn năm từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 sẽ không phải nộp thuế môn bài cho năm tạm ngừng đó.
6.3. Tạm ngừng kinh doanh có phải nộp thuế GTGT, TNCN, TNDN không?
Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp sẽ không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý; hồ sơ quyết toán năm.
Do đó nêú hồ sơ khai thuế có phát sinh phải nộp thuế GTGT, TNCN, TNDN, doanh nghiệp vẫn phải nộp đầy đủ, đúng hạn với thời hạn kê khai thuế.
6.4. Tạm ngừng kinh doanh có phải nộp nợ thuế, nợ chậm nộp thuế không?
Trong thời gian doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải thực hiện nộp đầy đủ số thuế còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản còn nợ và hoàn thành việc thực hiện các hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp giữa các bên có thỏa thuận khác.
Trên đây là toàn bộ thông tin liên quan đến Kê khai thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh mà ACC đã chia sẻ đến quý bạn đọc. Hy vọng rằng với những thông tin trên, quý bạn đọc có thể áp dụng được trong cuộc sống và công việc. Mọi thông tin thắc mắc, vui lòng liên hệ với chúng tôi; ACC với đội ngũ chuyên viên với nhiều năm kinh nghiệm trong nghề sẽ hỗ trợ quý bạn đọc một cách chuyên nghiệp và nhanh chóng nhất. Công ty Luật ACC - Đồng hành pháp lý cùng bạn.
Nội dung bài viết:
Bình luận