Hướng dẫn kê khai tài sản là xe máy, xe ô tô

Để xác định đối tượng kê khai tài sản, thu nhập phải xuất phát từ mục đích của việc kê khai tài sản, thu nhập, từ việc xác định kê khai tài sản để làm gì và phục vụ cho công tác nào mà đối tượng kê khai tài sản hướng đến là ai, lĩnh vực công tác nào để đạt được mục đích đã đề ra là công việc rất quan trọng trong biện pháp kê khai tài sản, thu nhập. Kê khai tài sản nhằm hướng đến việc minh bạch tài sản của công chức phục vụ công tác phòng ngừa tham nhũng là mục đích chung của các nước trên thế giới. Tuy có cùng chung mục đích, nhưng ở các quốc gia, việc xác định đối tượng kê khai tài sản, thu nhập có sự khác nhau, có nước yêu cầu tất cả công chức phải kê khai tài sản, thu nhập, cũng có nước xác định một số nhóm đối tượng phải kê khai. Trong bài viết này, Luật ACC sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến hướng dẫn kê khai tài sản. 

Cách Viết đơn Trình Báo Phá Hoại Tài Sản
Kê khai tài sản

1. Kê khai tài sản thu nhập là gì ? 

Kê khai tài sản thu nhập là việc đối tượng có nghĩa vụ kê khai phải thực hiện việc liệt kê rõ ràng, đầy đủ, chính xác tài sản, thu nhập, biến động tài sản, thu nhập, nguồn gốc của tài sản của mình theo mẫu.

Định nghĩa này được nêu cụ thể tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 130/2020/NĐ-CP về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn như sau:

  1. Kê khai tài sản, thu nhập là việc ghi rõ ràng, đầy đủ, chính xác các loại tài sản, thu nhập, biến động tài sản, thu nhập phải kê khai, nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm theo Mẫu bản kê khai tài sản, thu nhập ban hành kèm theo Nghị định này.

Đặc biệt, cán bộ, công chức, viên chức phải có nghĩa vụ kê khai tài sản thu nhập và các biến động về tài sản cũng như thu nhập của mình cùng người thân (vợ/chồng, con chưa thành niên…) nhằm phòng tránh tham nhũng trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

2. Các trường hợp phải kê khai tài sản. 

Kê khai lần đầu

  Các trường hợp phải thực hiện kê khai lần đầu:

  • Cán bộ, công chức.
  • Sĩ quan Công an nhân dân; sĩ quan Quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp.
  • Người giữ chức vụ từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước, người được cử làm đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

Việc kê khai tài sản, thu nhập lần đầu sẽ thực hiện sau khi có kế hoạch và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.

Người lần đầu giữ vị trí công tác phải hoàn thành việc kê khai tài sản, thu nhập chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được tiếp nhận, tuyển dụng, bố trí vào vị trí công tác.

– Kê khai hằng năm

Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập hằng năm theo Điều 10 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP, gồm các nhóm đối tượng sau:

– Nhóm 1: Các ngạch công chức và chức danh: Chấp hành viên; Điều tra viên; Kế toán viên; Kiểm lâm viên; Kiểm sát viên; Kiểm soát viên ngân hàng; Kiểm soát viên thị trường; Kiểm toán viên; Kiểm tra viên của Đảng; Kiểm tra viên hải quan; Kiểm tra viên thuế; Thanh tra viên và Thẩm phán.

– Nhóm 2: Những người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác trong một số lĩnh vực được xác định trong danh mục tại Phụ lục III được ban hành kèm theo Nghị định 130/2020/NĐ-CP.

– Nhóm 3: Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

– Kê khai bổ sung

Trừ các trường hợp đã thực hiện kê khai hàng năm, các đối tượng phải thực hiện kê khai tài sản thu nhập lần đầu thực hiện kê khai bổ sung khi có biến động về tài sản, thu nhập có giá trị từ 300.000.000 đồng trở lên. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 của năm có biến động về tài sản, thu nhập.

– Kê khai phục vụ công tác cán bộ

Các đối tượng có nghĩa vụ thực thực hiện kê khai tài sản phải thực hiện kê khai để phục vụ công tác cán bộ khi dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác. Việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày trước ngày dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác.

3. Tài sản, thu nhập phải kê khai. 

Những tài sản, thu nhập phải kê khai theo quy định tại Điều 35 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 bao gồm:

(a) Quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất, nhà ở, công trình xây dựng;

(b) Kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và động sản khác mà mỗi tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên;

(c) Tài sản, tài khoản ở nước ngoài;

(d) Tổng thu nhập giữa 02 lần kê khai.

4. Có phải kê khai tài sản là ô tô, xe máy không ? 

Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 35 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định tài sản, thu nhập phải kê khai bao gồm:

- Quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất, nhà ở, công trình xây dựng;

- Kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và động sản khác mà mỗi tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên;

Như vậy, đối với ô tô nếu giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên thì phải kê khai tài sản và ngược lại.

5. Thủ tục kê khai tài sản thu nhập. 

Căn cứ Quyết định 70/QĐ-TTCP của Thanh tra Chính phủ, thủ tục kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức được quy định như sau:

Thành phần, số lượng hồ sơ

Số lượng hồ sơ: 01 bộ gồm:

- Các văn bản chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện việc kê khai;

- Danh sách đối tượng phải kê khai;

- Bản kê khai tài sản, thu nhập của các đối tượng thuộc diện phải kê khai (02 bản).

- Sổ theo dõi việc giao, nhận Bản kê khai.

Cách thức thực hiện

Việc kê khai tài sản, thu nhập được tiến hành tại cơ quan, tổ chức, đơn vị của người có nghĩa vụ phải kê khai và được lựa chọn ngẫu nhiên người được xác minh.

Trình tự, thủ tục các bước kê khai

Bước 1: Lập danh sách người có nghĩa vụ kê khai và hướng dẫn việc kê khai

- Cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng người người có nghĩa vụ kê khai lập danh sách người có nghĩa vụ kê khai.

- Cơ quan, tổ chức gửi mẫu Bản kê khai tài sản, thu nhập, hướng dẫn và yêu cầu người có nghĩa vụ kê khai thực hiện việc kê khai tài sản, thu nhập.

Bước 2: Thực hiện việc kê khai

Người có nghĩa vụ kê khai có trách nhiệm kê khai theo mẫu và gửi về cơ quan, tổ chức nơi mình làm việc. Nếu bản kê khai không đúng hoặc không đầy đủ thì sẽ được yêu cầu bổ sung hoặc kê khai lại. Thời hạn này là 07 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu trừ trường hợp có lý do chính đáng.

Bước 3: Tiếp nhận, quản lý, bàn giao bản kê khai.

Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được bản kê khai, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai rà soát, kiểm tra bản kê khai và bàn giao 01 bản kê khai cho Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có thẩm quyền.

Bước 4: Công khai bản kê khai.

6. Hướng dẫn kê khai tài sản là ô tô, xe máy. 

Phần thông tin chung 

– Họ và tên: Ghi rõ ràng, đầy đủ bằng chữ in hoa.

– Năm sinh: Ghi năm sinh theo hồ sơ được quản lý tại cơ quan.

– Chức vụ/chức danh công tác: Ghi chức vụ/chức danh tại thời điểm kê khai tài sản, thu nhập của Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập. Trường hợp người có nghĩa vụ kê khai tài sản thu nhập giữ nhiều chức vụ/chức danh thì ghi đầy đủ tất cả các chức vụ/chức danh theo đối tượng diện phải kê khai tài sản, thu nhập. Đối với chức vụ/chức danh công tác của vợ hoặc chồng thì ghi chức vụ, chức danh, nơi làm việc (nếu có) hoặc kinh doanh, lao động tự do.

– Cơ quan/đơn vị công tác: Ghi tên cơ quan, đơn vị, nơi đang làm việc thường xuyên.

Ô tô, mô tô, xe máy, tàu, thuyền và những động sản khác

Ô tô, mô tô, xe máy, tàu, thuyền và những động sản khác mà Nhà nước quản lý (theo quy định của pháp luật phải đăng ký sử dụng và được cấp giấy đăng ký) có giá trị mỗi loại từ 50 triệu đồng trở lên.

– Loại tài sản là Ô tô, mô tô, xe máy, tàu bay, tàu thủy, thuyền, động sản khác.

– Kê khai là ghi rõ số lượng, giá trị (số tiền phải trả) của từng loại ô tô, mô tô, xe máy, tàu, thuyền, động sản khác để có được quyền sở hữu, quyền sử dụng từ mức 50 triệu đồng trở lên; Nếu tổng giá trị một loại tài sản chưa đến 50 triệu đồng thì không phải kê khai. 

– Các thông tin khác: Ghi rõ số biển kiểm soát, loại phương tiện v.v…

Trên đây là nội dung bài viết của Luật ACC về “Hướng dẫn kê khai tài sản là ô tô, xe máy.”. Bài viết trên là những thông tin cần thiết mà quý độc giả có thể áp dụng vào đời sống thực tiễn. Trong thời gian tham khảo nếu có những vướng mắc hay thông tin nào cần chia sẻ hãy chủ động liên hệ và trao đổi cùng luật sư để được hỗ trợ đưa ra phương án giải quyết cho những vướng mắc pháp lý mà khách hàng đang mắc phải. 

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    T
    truong Anh Tuấn
    tôi thấy bạn nói Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 35 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định tài sản, thu nhập phải kê khai bao gồm: - Quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất, nhà ở, công trình xây dựng; - Kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và động sản khác mà mỗi tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên; Như vậy, đối với ô tô nếu giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên thì phải kê khai tài sản và ngược lại. Tuy nhiên theo Nghị định 130/2020 thì lại quy định khác một chút, đó là quy định ô tô xe máy (ghi chú 24): "Ô tô, mô tô, xe gắn máy, xe máy (máy ủi, máy xúc, các loại xe máy khác), tầu thủy, tàu bay, thuyền và những động sản khác mà theo quy định phải đăng ký sử dụng và được cấp giấy đăng ký có giá trị MỖI LOẠI từ 50 triệu đồng trở lên." CÁI KHÁC Ở ĐÂY LÀ MỖI LOẠI thay vì mỗi TÀI SẢN, như vậy ví dụ bạn có 2 xe máy, mỗi xe máy có giá trị 25tr thì bạn cũng phải kê khai chứ ko phải chỉ xe máy có giá trị 50 tr trở lên mới kê khai bạn nhé. điều này cũng áp dụng với ts khác như giấy tờ, vàng bạc đá quý... tưởng tượng bạn có 10.000 viên đá quý, trị giá mỗi viên 49tr, vậy bạn có phải khai ko? :)
    Trả lời
    A
    Công ty Luật ACC
    Quản trị viên
    Cảm ơn anh chị đã quan tâm bài viết ạ
    Trả lời
    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo