Mức phạt kê khai sai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp

Việc thực hiện đúng nghĩa vụ thuế TNDN là trách nhiệm của mọi doanh nghiệp. Tuy nhiên, trên thực tế, vẫn còn một số doanh nghiệp vi phạm quy định về kê khai, nộp thuế TNDN. Vậy, mức phạt kê khai sai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp là bao nhiêu? Cơ quan có thẩm quyền xử phạt hành vi này như thế nào?

Mức phạt kê khai sai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp

Mức phạt kê khai sai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp

1. Thuế thu nhập doanh nghiệp là gì?

Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) có thể hiểu là loại thuế trực thu, đánh vào doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có mức thu nhập phải chịu thuế bao gồm từ hoạt động kinh doanh, hoạt động sản xuất, hoạt động vận chuyển hàng hóa, dịch vụ và những thu nhập khác của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

Căn cứ theo quy định tại Điều 11, Văn bản hợp nhất (số 14/VBHN-VPQH) Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp ban hành ngày 15/7/2020 quy định cách tính thuế TNDN như sau:

“Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế được tính bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất; trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập ở ngoài Việt Nam thì được trừ số thuế thu nhập đã nộp nhưng tối đa không quá số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định của Luật này”

Công thức tính thuế TNDN như sau:

Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế X Thuế suất.

Trong đó:

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Thu nhập miễn thuế – Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định.

Thu nhập chịu thuế = Doanh thu – Chi Phí được trừ + Thu nhập khác.

Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế quan trọng đóng góp vào ngân sách nhà nước, là công cụ quan trọng để góp phần khuyến khích, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển, đồng thời hỗ trợ điều tiết thu nhập giảm phân hóa giàu nghèo trong xã hội.

2. Kê khai thuế là gì?

Kê khai thuế là việc một doanh nghiệp (cụ thể là người nộp thuế) sẽ thực hiện kê khai thuế trên máy tính riêng cố định của mình rồi sau đó nộp tờ khai thuế thông mang mạng Internet. Tất cả các quá trình nộp thuế qua mạng của các doanh nghiệp sẽ đều được thực hiện trên máy tính có kết nối mạng vì vậy doanh nghiệp (người nộp thuế) không cần phải trực tiếp nộp hồ sơ bằng giấy đến Cơ quan thuế mỗi khi đến kỳ hạn nộp hồ sơ khai thuế.

3. Các hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp

Các hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp

Các hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp

Căn cứ khoản 1 Điều 142 Luật quản lý thuế 2019 quy định hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn bao gồm:

- Khai sai căn cứ tính thuế hoặc số tiền thuế được khấu trừ hoặc xác định sai trường hợp được miễn, giảm, hoàn thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng các nghiệp vụ kinh tế đã được phản ánh đầy đủ trên hệ thống sổ kế toán, trên các hóa đơn, chứng từ hợp pháp.

- Người nộp thuế đã lập hồ sơ xác định giá thị trường hoặc đã lập tờ khai giao dịch liên kết nhưng cơ quan quản lý thuế, cơ quan có thẩm quyền khi thanh tra, kiểm tra kết luận số liệu thanh tra, kiểm tra khác với số liệu đã khai của người nộp thuế dẫn đến số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm , hoàn.

- Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn để hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng người mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn không hợp pháp thuộc về bên bán hàng.

Lưu ý:

- Người nộp thuế khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nhưng không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 143 Luật quản lý thuế 2019 thì ngoài việc phải khai bổ sung và nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp, người nộp thuế còn bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế trong các trường hợp sau:

+ Người nộp thuế tự phát hiện và khai bổ sung sau thời điểm cơ quan hải quan thông báo việc kiểm tra trực tiếp hồ sơ hải quan đối với hàng hóa đang làm thủ tục hải quan hoặc sau thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan và trước thời điểm cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra đối với hàng hóa đã được thông quan.

+ Cơ quan hải quan phát hiện trong quá trình làm thủ tục hải quan; phát hiện khi thanh tra đối với hàng hóa đã thông quan, kiểm tra sau thông quan và cá nhân, tổ chức vi phạm đã tự nguyện khắc phục hậu quả bằng cách nộp đủ số tiền thuế phải nộp theo quy định.

+ Trường hợp không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này và cá nhân, tổ chức vi phạm đã tự nguyện khắc phục hậu quả bằng cách nộp đủ số tiền thuế phải nộp.

- Người nộp thuế khai sai dẫn đến làm thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nếu đã khai bổ sung hồ sơ khai thuế và tự giác khắc phục hậu quả bằng cách nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế phát hiện không qua thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế hoặc trước khi cơ quan có thẩm quyền phát hiện thì không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế.

- Đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu, người nộp thuế không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế nhưng vẫn phải nộp số tiền thuế còn thiếu và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trong các trường hợp sau đây:

+ Người nộp thuế đã khai bổ sung trước thời điểm cơ quan hải quan thông báo việc kiểm tra trực tiếp hồ hải quan đối với hàng hóa đang làm thủ tục hải quan;

+ Người nộp thuế khai bổ sung trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan và trước thời điểm cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra đối với hàng hóa đã được thông quan.

4. Mức phạt kê khai sai thuế TNDN là bao nhiêu?

Tại Điều 12 Nghị định 125/2020/NĐ-CP có quy định về mức phạt kê khai sai thuế TNDN như sau:

“Xử phạt hành vi khai sai, khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế không dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc không dẫn đến tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu trong hồ sơ thuế nhưng không liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế, trừ hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với hành vi khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu trên tờ khai thuế, các phụ lục kèm theo tờ khai thuế nhưng không liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế trong hồ sơ thuế;

b) Hành vi quy định tại khoản 3 Điều 16; khoản 7 Điều 17 Nghị định này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khai lại và nộp bổ sung các tài liệu trong hồ sơ thuế đối với hành vi quy định tại khoản 1, 2 và điểm a khoản 3 Điều này;

b) Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau (nếu có) đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.”

Và tại khoản 4 Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP có quy định về mức phạt tiền như sau:

“Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền khi xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

...

  1. Nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền

a) Mức phạt tiền quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, khoản 1, 2 Điều 19 và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.

Đối với người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh áp dụng mức phạt tiền như đối với cá nhân.

…”

Như vậy, tùy vào từng hành vi kê khai sai thì mức phạt kê khai sai thuế TNDN sẽ từ 500.000 đồng đến 8.000.000 đồng.

Ngoài ra khi kê khai sai thuế TNDN còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả như buộc khai lại và nộp bổ sung các tài liệu trong hồ sơ thuế, buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau (nếu có) đối với hành vi khai sai.

Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, khi khai sai thuế TNDN dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì người nộp thuế còn bị phạt 20% số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn so với quy định.

5. Cách xử lý khi phát hiện kê khai sai thuế thu nhập doanh nghiệp

Trường hợp doanh nghiệp phát hiện kê khai sai thuế thu nhập doanh nghiệp trước khi cơ quan thuế phát hiện cần thực hiện các biện pháp xử lý như sau:

  • Doanh nghiệp khai bổ sung hồ sơ khai thuế đảm bảo khai đúng, đủ số thuế phải nộp hoặc được hoàn.
  • Tự giác nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế phát hiện không qua thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế hoặc trước khi cơ quan có thẩm quyền khác phát hiện.

Trường hợp doanh nghiệp bị cơ quan thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền khác phát hiện kê khai sai thuế thu nhập doanh nghiệp doanh nghiệp buộc phải khắc phục hậu quả như sau:

  • Buộc khai lại và nộp bổ sung các tài liệu trong hồ sơ thuế đối với hành vi vi phạm;
  • Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau (nếu có);
  • Buộc nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn, miễn, giảm cao hơn quy định và tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước;

Trường hợp đã quá thời hiệu xử phạt (thời hiệu xử phạt đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế là 02 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm) thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn, miễn, giảm cao hơn quy định và tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo thời hạn.

6. Câu hỏi thường gặp

Thời hiệu xử phạt kê khai sai quyết toán thuế TNDN như thế nào?

  • Đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế: thời hiệu xử phạt là 02 năm.
  • Đối với hành vi trốn thuế, khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn: thời hiệu xử phạt là 05 năm.

Doanh nghiệp khai trừ thuế nhưng không có hồ sơ chứng từ hợp pháp thì bị xử lý như thế nào?

Doanh nghiệp khai trừ thuế nhưng không có hồ sơ chứng từ hợp pháp sẽ bị từ chối khấu trừ thuế và phạt bổ sung số tiền thuế được khấu trừ sai theo quy định tại Nghị định số 125/2020/NĐ-CP.

Doanh nghiệp tự phát hiện ra sai sót trong việc kê khai quyết toán thuế TNDN và chủ động báo cáo với cơ quan thuế thì có được miễn phạt hay không?

Có thể, doanh nghiệp sẽ được miễn hoặc giảm nhẹ mức phạt nếu tự phát hiện ra sai sót trong việc kê khai quyết toán thuế TNDN và chủ động báo cáo với cơ quan thuế trước khi cơ quan thuế tiến hành kiểm tra.

Mức độ miễn giảm cụ thể sẽ phụ thuộc vào tính chất, mức độ của hành vi vi phạm và thái độ hợp tác của doanh nghiệp.

Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về vấn đề Mức phạt kê khai sai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo