Để kịp thời tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật thuế đến hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn Quận Tân Bình đảm bảo đúng quy định pháp luật, Chi cục Thuế Quận Tân Bình hướng dẫn việc ghi, kê khai, nộp thuế như sau:
I ĐĂNG KÝ THUẾ:
Hộ, cá nhân thương mại (HKD) sản xuất, kinh doanh, cung ứng hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký thuế, mã số thuế để kê khai, nộp thuế.
Thời hạn đăng ký thuế: Thời hạn đăng ký thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế lần đầu. Trường hợp đã được cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nhưng chưa nhận mã số thuế) thì HKD phải đăng ký trực tiếp với cơ quan thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. 2. Hồ sơ đăng ký thuế:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 03-ĐK-TCT (ban hành kèm theo Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính);
Bảng kê Cửa hàng, Cửa hàng trực thuộc Mẫu số 03-ĐK-TCT-BK01 ban hành kèm theo Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính (nếu có).
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (nếu có);
- Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân phổ thông còn giá trị sử dụng đối với người có quốc tịch Việt Nam; bản sao hộ chiếu còn hiệu lực đối với người là công dân nước ngoài, người là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Nơi nộp hồ sơ đăng ký thuế:
- HKD đăng ký kinh doanh tại UBND Q.Tân Bình (địa chỉ: 387A Trường Chinh, P.14, Q.Tân Bình, TP.HCM) sẽ được cấp mã số thuế cùng với Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. - HKD (không phải đăng ký kinh doanh) đăng ký thuế trực tiếp/mail đến Chi cục Thuế Quận Tân Bình hoặc qua Cổng giao dịch thuế điện tử Etax.

Kê khai thuế đơn vị sự nghiệp
II NỘP HỌC PHÍ:
HKD thực hiện quy định về Nghĩa vụ lệ phí môn bài (LPMB) theo quy định tại Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ và Thông tư số 65/2020/TT-BTC ngày 09 tháng 7 năm 2020 của Bộ Tài chính, cụ thể như sau:
- HKD có trách nhiệm nộp LPMB, trừ các trường hợp được miễn LPMB, bao gồm: HKD có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống; HKD không thường xuyên, không có cơ sở cố định; HKD mới mở được miễn LPMB trong năm đầu tiên hoạt động.
- Phí LPMB như sau:
Doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm.
Doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm. Doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm.
- Căn cứ xác định thu nhập để tính LPMB: HKD không phải nộp tờ khai LPMB, cơ quan thuế (CQT) căn cứ vào hồ sơ khai thuế và cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế để xác định tổng thu nhập năm 2022 từ các nguồn và nơi kinh doanh làm cơ sở tính số LPMB phải nộp năm 2023 và thông báo cho người nộp thuế. Đối với công ty đã giải thể, tạm ngừng hoạt động sau đó hoạt động trở lại không xác định được doanh thu của năm trước liền kề thì doanh thu làm căn cứ xác định tỷ lệ LPMB được căn cứ trên các cơ sở sản xuất, kinh doanh có cùng quy mô, địa bàn và lĩnh vực hoạt động.
- Thời hạn nộp nhuận bút:
Hạn nộp lệ phí môn bài là ngày 30 tháng 1 năm 2023.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nghề nghiệp chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh doanh sau đó hoạt động trở lại thì thời hạn nộp lệ phí môn bài như sau: Trường hợp khai thác trong 6 tháng đầu năm thì chậm nhất là ngày 30 tháng 7 của năm khai thác; trường hợp đưa vào sử dụng trong 6 tháng cuối năm thì chậm nhất là ngày 30 tháng 01 của năm liền kề với năm đưa vào sử dụng.
III. KHAI THUẾ, NỘP THUẾ ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH:
Nguyên tắc báo cáo thuế:
- Hộ sản xuất kinh doanh nộp thuế theo phương thức khoán là hộ sản xuất kinh doanh, cá nhân không áp dụng hoặc áp dụng không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ trường hợp công ty nộp thuế theo phương pháp kê khai và hộ kinh doanh cá thể thuộc trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh.
- Hộ gia đình có trách nhiệm khai báo thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ khai thuế theo quy định.
- Hộ khai thuế một lần trong năm một lần theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 44 Luật quản lý thuế và nộp thuế đúng thời hạn ghi trên thông báo nộp tiền của cơ quan thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 55 Luật quản lý thuế.
- Trường hợp hộ kinh doanh căn hộ sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế đặt và bán lẻ theo số thì hộ kinh doanh căn hộ phải kê khai, nộp thuế riêng đối với phần thu nhập phát sinh trên hóa đơn này theo từng lần phát sinh.
Hồ sơ khai thuế:
- HKD khai thuế một lần trong năm theo tờ khai do cơ quan thuế cung cấp từ ngày 20/11/2022 đến ngày 05/12/2022: Tờ khai mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC ngày 01/06/2021 của Bộ Tài chính.
- Đối với công ty sử dụng hóa đơn lẻ: HKD sử dụng hóa đơn lẻ đến cơ quan thuế nộp tờ khai thuế (mẫu 01/CNKD) và hồ sơ cấp, bán hóa đơn lẻ theo quy định, bao gồm:
Bản sao hợp đồng kinh tế cung cấp hàng hóa, dịch vụ cùng ngành nghề mà hộ kinh doanh nhận khoán;
Bản sao biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng;
Bản sao các chứng từ chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa như: Bảng kê mua bán nông sản nếu là nông sản sản xuất trong nước; Bảng kê hàng hóa mua bán, trao đổi của hành khách qua biên giới nếu nhập khẩu của hành khách qua biên giới; Hóa đơn do người bán lập nếu là hàng hóa nhập khẩu mua của tổ chức thương mại, tư nhân trong nước; chứng từ liên quan chứng minh hàng hóa tự sản xuất hay cung ứng;...
Cơ quan quản lý thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu và xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.
Nộp tờ khai thuế:
- Đối với hộ, cá nhân của công ty sản xuất kinh doanh ổn định trong năm nộp Tờ khai thuế ổn định đầu năm mẫu số 01/CNKD cho Tổ công tác tiếp nhận tờ khai thuế đặt tại Ủy ban nhân dân thành phố, quận, huyện chậm nhất vào ngày 15/12/2022.
- Hộ khoán mới ra hoạt động (kể cả hộ kê khai chuyển sang khoán hộ), hộ khoán chuyển đổi sang hình thức kê khai, hộ khoán có thay đổi ngành nghề, quy mô hoạt động trong năm thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu phát sinh hoạt động hoặc thay đổi phương pháp tính thuế, thay đổi ngành nghề hoạt động, thay đổi quy mô hoạt động.
- Đối với hộ khoán sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế đặt in thì chia thành từng khoản theo từng thời điểm phát sinh trong thời hạn thứ 10 kể từ ngày phát sinh thu nhập và đề nghị sử dụng hóa đơn.
Thời hạn nộp thuế khoán:
- Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng. Trường hợp hộ khoán mới ra hoạt động hoặc có thay đổi hoạt động thì thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo.
- Trường hợp Hộ khoán sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế phát hành và bán trên thị trường theo từng lần do cơ quan quản lý thuế phát sinh thì thời hạn nộp thuế thu nhập ghi trên hóa đơn chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh thu nhập phải sử dụng hóa đơn.
Tiết lộ thông tin thanh toán phí cố định:
- Cơ quan thuế sẽ công khai các thông tin liên quan đến hộ khoán thứ nhất từ ngày 20/12/2022 đến ngày 31/12/2022; Lần thứ hai chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm 2023 cho đến hết năm. Thông tin công khai bao gồm: danh sách hộ nhận khoán thuộc đối tượng không chịu thuế; Danh sách cổ đông chịu thuế.
- Địa điểm và hình thức công bố thông tin:
Trưng bày công khai văn bản tại bộ phận một cửa CCT/CCTKKV; UBND các huyện; tại cửa, cổng hoặc nơi thuận tiện để tiếp cận thông tin, vị trí thích hợp của trụ sở Ủy ban nhân dân xã, huyện, thị trấn; trụ sở đội thuế; quản lý thị trường.
Gửi văn bản công khai đến Hội đồng nhân dân và Mặt trận Tổ quốc huyện, xã, quận, huyện.
Hiển thị công khai thông tin hộ khoán theo từng địa bàn trên website của ngành thuế.
Hộ có thể tra cứu thông tin công khai trên ứng dụng eTax Mobile hoặc truy cập địa chỉ: http://gdt.gov.vn.
Hộ khoán chuyển thành hộ kê khai:
Trong năm chuyển đổi thành hộ kê khai, trước khi chuyển đổi hộ kê khai điều chỉnh, hoàn thiện tờ khai thuế khoán mẫu 01/CNKD. Cơ quan quản lý thuế căn cứ vào các tờ khai đã sửa đổi, bổ sung để điều chỉnh giảm thuế khoán cho thời gian chuyển đổi. Thời hạn nộp tờ khai chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày thay đổi phương pháp tính thuế.
IV KHAI THUẾ, NỘP THUẾ CHO HỘ GIA ĐÌNH
4.1 Quy định báo cáo thuế
- Hộ kê khai gồm: công ty lớn và công ty lớn không đạt yêu cầu mà lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai. Tiêu chí xác định doanh nghiệp quy mô lớn là thu nhập hoặc lực lượng lao động đang sử dụng, cụ thể: trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm từ 10 người trở lên hoặc tổng thu nhập của năm trước liền kề từ 3 tỷ đồng trở lên; Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia BHXH bình quân năm từ 10 lao động trở lên hoặc tổng thu nhập của năm trước liền kề từ 10 tỷ đồng trở lên.
- Hộ kê khai phải thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ quy định tại Thông tư số 88/2021/TT-BTC ngày 11/10/2021 của Bộ Tài chính áp dụng từ ngày 01/01/2022. Trường hợp hộ kê khai thu nhập chịu thuế không thực tế thì cơ quan thuế xác định thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 50 Luật Quản lý thuế.
- Hộ gia đình không phải quyết toán thuế.
- Hộ khai khai thuế theo tháng theo phương pháp quy định, trừ trường hợp hộ kê khai đáp ứng đủ điều kiện khai thuế theo quý và lựa chọn khai thuế theo quý theo phương pháp quy định tại Điều 9 Nghị định số 11/2011/NĐ-CP.
4.2 Hồ sơ, cách thức thực hiện:
Hồ sơ khai thuế:
Hồ sơ khai thuế tháng/quý của hộ kinh doanh, cá nhân chịu thuế theo phương pháp kê khai như sau:
- Tờ khai thuế dành cho hộ gia đình, cá nhân hành nghề lập theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC;
- Phụ lục Bảng kê hoạt động nghề nghiệp trong kỳ của hộ, cá nhân hành nghề (áp dụng đối với hộ, cá nhân hành nghề thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp kê khai) theo mẫu số 01-2/BK-HĐKD ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC. Trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp báo cáo nếu có căn cứ xác định thu nhập được cơ quan có thẩm quyền xác nhận thì không phải nộp Phụ lục bảng kê mẫu số 01-2/BK-HĐKD ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC. 2.2. Nơi nộp hồ sơ khai thuế:
Hồ sơ gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa - Chi cục Thuế quận Tân Bình (địa chỉ: 450 Trường Chinh, P.13, Q.Tân Bình).
Thời hạn nộp tờ khai thuế:
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân chịu thuế theo phương pháp kê khai như sau:
- Trường hợp khai thuế theo tháng thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Trường hợp khai thuế theo quý thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
Thời hạn nộp thuế:
Thời hạn nộp thuế là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế thì thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót, thiếu sót. V. CĂN CỨ TÍNH THUẾ:
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với hộ, cá nhân hành nghề là doanh thu tính thuế và thuế suất tính trên doanh thu.
Doanh thu tính thuế:
Biên lai thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (IRP) đối với công ty và cá nhân là biên lai đã bao gồm thuế (trong trường hợp chịu thuế) từ tất cả các khoản bán hàng, phí xử lý, hoa hồng và phí cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ, bao gồm hỗ trợ bán hàng, giảm giá, khuyến mại, giảm giá, khuyến mại, khuyến mại, khuyến mại và bán hàng phi tiền tệ; được hưởng các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phụ thu theo quy định; bồi thường do vi phạm hợp đồng và các khoản bồi thường khác (chỉ bao gồm trong doanh thu tuân theo IRP); Các khoản thu nhập khác nhận được của hộ, cá nhân kinh doanh, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Thuế suất bán hàng:
- Thuế suất tính trên doanh thu gồm thuế suất giá trị gia tăng và thuế suất thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với từng ngành, nghề hoạt động như sau:
Lĩnh vực ngành nghề |
Tỷ lệ thuế GTGT |
Tỷ lệ thuế TNCN |
Phân phối, cung cấp hàng hóa |
1% |
0,5% |
Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu |
5% |
2% |
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu |
3% |
1,5% |
Hoạt động kinh doanh khác |
2% |
1% |
(Chi tiết danh mục ngành nghề tính thuế GTGT và PPI theo tỷ lệ % trên doanh thu hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC).
Trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện hoạt động trong nhiều lĩnh vực, lĩnh vực hoạt động thì hộ, cá nhân kinh doanh phải kê khai, tính thuế theo thuế suất tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, lĩnh vực hoạt động. Trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế theo từng địa bàn, ngành nghề kinh doanh hoặc xác định chưa phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan quản lý thuế xác định thu nhập chịu thuế của từng địa bàn, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Xác định số thuế phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế x Thuế suất thuế GTGT
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Thuế suất thuế TNCN
BỞI VÌ. SỬ DỤNG HÓA ĐƠN:
- Các giao dịch thương mại nộp thuế theo phương pháp kê khai phải thực hiện chế độ kế toán và sử dụng hóa đơn điện tử (e-invoice). Đối với các hộ được chấp thuận phải sử dụng hóa đơn lẻ thì phải thực hiện bước đề nghị cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh.
- HKD sử dụng hóa đơn điện tử (không bao gồm hộ khoán, hộ phát sinh từng lần) cần có email, chữ ký số (được cấp qua tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực) và máy tính kết nối Internet. Nhà cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử của HKD thông qua Nhà cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử (thông tin Nhà cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử được công khai trên website của Tổng cục Thuế).
VII. CÁC VĂN BẢN TỐ TỤNG KHÁC:
Tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn:
5.1. Hình thức và thời hạn:
MỘT. Hộ nghề nghiệp, cá nhân thuộc diện đăng ký kinh doanh:
Hộ nghề, thể nhân tạm ngừng hoặc tiếp tục hoạt động phải có văn bản thông báo (mẫu Phụ lục III-4 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 3 năm 2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư) gửi cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ nghề ít nhất 03 (ba) ngày làm việc trước khi tạm ngừng hoạt động hoặc tiếp tục hoạt động.
Hộ gia đình chuyên nghiệp và tư nhân không phải đăng ký:
Hộ, cá nhân nghề nghiệp khi tạm ngừng hoặc trước khi hoạt động trở lại phải có văn bản thông báo theo mẫu số 23/ĐK-TCT (ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính) gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất 01 (một) ngày làm việc trước khi tạm ngừng hoặc trước khi tạm ngừng hoạt động. Thời hạn đình chỉ hoạt động không quá một năm đối với một lần đăng ký.
5.2. Gửi tiền địa phương:
- Đối với HKD thuộc diện phải đăng ký kinh doanh: UBND quận Tân Bình.
- Đối với HKD không phải đăng ký kinh doanh: Đội quản lý thuế liên quận, huyện nơi có hoạt động kinh doanh.
Chấm dứt hiệu lực mã số thuế, ngừng hoạt động kinh doanh:
Thời hạn nộp hồ sơ chấm dứt cấp mã số thuế:
HKD có trách nhiệm gửi yêu cầu hủy kích hoạt TIN trong vòng 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày có văn bản chấm dứt hoạt động hoặc ngày chấm dứt hoạt động hoặc ngày chấm dứt hợp đồng. 2.2. Hồ sơ và nơi nộp hồ sơ yêu cầu hủy kích hoạt mã số thuế:
Hồ sơ bao gồm:
- Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 24/ĐK-TCT (ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính);
- Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế (bản chính).
Vị trí ứng dụng:
- Gửi Đội quản lý thuế liên huyện nơi phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời, người nộp thuế thanh toán hết các khoản nợ, kể cả nợ thuế và các khoản nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện.
5.3 Hồ sơ, nơi nộp hồ sơ đề nghị ngừng hoạt động:
Sau khi người nộp thuế đã nộp hồ sơ đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế và nộp đủ các khoản nợ bao gồm cả nợ thuế và các nghĩa vụ tài chính thì nộp hồ sơ đề nghị chấm dứt hoạt động như sau:
Hồ sơ bao gồm:
- Thông báo ngừng hoạt động nghề nghiệp của hộ gia đình (mẫu Phụ lục III-5 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 3 năm 2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
- Thông báo của cơ quan thuế về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế;
- Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;
- Bản sao biên bản họp các thành viên trong hộ gia đình khi ngừng kinh doanh đối với trường hợp các thành viên trong hộ gia đình đăng ký kinh doanh gia đình.
Vị trí ứng dụng:
- UBND quận Tân Bình (ĐC: 387A Trường Chinh, P.14, Q.Tân Bình, TP.HCM)
Phương thức giao dịch điện tử với cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh:
Các thủ tục nêu trên, hộ, cá nhân kinh doanh có thể thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh quận Tân Bình như sau:
Giao dịch điện tử với cơ quan thuế:
Hộ, cá nhân kinh doanh giao dịch điện tử với cơ quan thuế cần thực hiện đăng ký tài khoản giao dịch điện tử (theo quy định tại Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/03/2021 của Bộ Tài chính) theo các cách sau:
- Cách 1: đăng ký qua Cổng dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn)
- Cách 2: đăng ký qua Hệ thống thuế điện tử (https://canhan.gdt.gov.vn)
Hộ, cá nhân kinh doanh đăng nhập vào tài khoản được cấp và nộp hồ sơ điện tử đến cơ quan thuế bao gồm các hồ sơ sau: đăng ký thuế; nộp hồ sơ khai thuế; nộp Thông báo tạm ngưng kinh doanh/tiếp tục kinh doanh trước thời hạn; gia hạn nộp thuế; báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn; văn bản chấm dứt hiệu lực mã số thuế ...
Giao dịch điện tử với cơ quan đăng ký kinh doanh:
Hộ, cá nhân kinh doanh truy cập vào Cổng thông tin điện tử quận Tân Bình (https://tanbinh.hochiminhcity.gov.vn) và thực hiện giao dịch trực tuyến một số thủ tục hành chính liên quan đến việc thành lập và hoạt động của hộ kinh doanh như: đăng ký thành lập hộ kinh doanh; cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; tạm ngừng hoạt động hộ kinh doanh; đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh; chấm dứt hoạt động kinh doanh.
Địa điểm nộp thuế:
Nộp thuế tại các Ngân hàng thương mại như Vietinbank, Vietcombank, BIDV, MB Bank, Agribank, VPBank, SHB, Techcombank,Seabank, LienVietPostBank hoặc nộp thuế điện tử trên ứng dụng của Tổng cục Thuế (eTax Mobile) hoặc ứng dụng của Cục Thuế Tp. Hồ Chí Minh (HCM Tax) thông qua liên kết với thanh toán của ngân hàng.
Số tài khoản: 7111.1056444 - Cơ quan thu Chi cục Thuế quận Tân Bình mở tại Kho bạc Nhà nước quận Tân Bình. Nội dung kinh tế: GTGT (1701), IPP (1003).
Sau khi nộp vào NSNN, HKD sẽ nhận được Biên lai nộp thuế là chứng từ nộp tiền có xác nhận của Ngân hàng làm căn cứ xác định HKD đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
Lưu ý: Trường hợp hộ, cá nhân chậm nộp tiền thuế so với thời gian ghi trên thông báo quản lý thuế thì phải nộp tiền chậm nộp là 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp quy định tại Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.
Nội dung bài viết:
Bình luận