Hướng dẫn giải quyết thủ tục hành chính

Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức. Sau đây là Hướng dẫn giải quyết thủ tục hành chính ACC thông tin đến bạn.

Kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính năm 2020 của Bộ Nội vụ

Hướng dẫn giải quyết thủ tục hành chính

1. Thủ tục hành chính là gì?

Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức.

Trong đó:

- Trình tự thực hiện là thứ tự các bước tiến hành của đối tượng và cơ quan thực hiện thủ tục hành chính trong giải quyết một công việc cụ thể cho cá nhân, tổ chức.

- Hồ sơ là những loại giấy tờ mà đối tượng thực hiện thủ tục hành chính cần phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính trước khi cơ quan thực hiện thủ tục hành chính giải quyết một công việc cụ thể cho cá nhân, tổ chức.

- Yêu cầu, điều kiện là những đòi hỏi mà đối tượng thực hiện thủ tục hành chính phải đáp ứng hoặc phải làm khi thực hiện một thủ tục hành chính cụ thể.

(Điều 3 Nghị định 63/2010/NĐ-CP)

2. Nguyên tắc quy định thủ tục hành chính

Thủ tục hành chính được quy định phải bảo đảm các nguyên tắc sau:

- Đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện.

- Phù hợp với mục tiêu quản lý hành chính nhà nước.

- Bảo đảm quyền bình đẳng của các đối tượng thực hiện thủ tục hành chính.

- Tiết kiệm thời gian và chi phí của cá nhân, tổ chức và cơ quan hành chính nhà nước.

- Đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ, hiệu quả của các quy định về thủ tục hành chính; thủ tục hành chính phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định trên cơ sở bảo đảm tính liên thông giữa các thủ tục hành chính liên quan, thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng, minh bạch, hợp lý; dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của cơ quan nào, cơ quan đó phải có trách nhiệm hoàn chỉnh.

3. Yêu cầu của việc quy định thủ tục hành chính

- Thủ tục hành chính phải được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật theo đúng thẩm quyền được quy định tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

- Việc quy định một thủ tục hành chính chỉ hoàn thành khi đáp ứng đầy đủ các bộ phận tạo thành cơ bản sau đây:

+ Tên thủ tục hành chính;

+ Trình tự thực hiện;

+ Cách thức thực hiện;

+ Thành phần, số lượng hồ sơ;

+ Thời hạn giải quyết;

+ Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính;

+ Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính;

+ Trường hợp thủ tục hành chính phải có mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; kết quả thực hiện thủ tục hành chính; yêu cầu, điều kiện; phí, lệ phí thì mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; kết quả thực hiện thủ tục hành chính; yêu cầu, điều kiện; phí, lệ phí là bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính.

- Khi được luật giao quy định về thủ tục hành chính, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm quy định đầy đủ, rõ ràng, chi tiết, cụ thể về các bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính như trên.

(Điều 8 Nghị định 63/2010/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 92/2017/NĐ-CP)

4. Công khai thủ tục hành chính

* Thông tin về thủ tục hành chính đã được người có thẩm quyền công bố theo quy định phải được công khai đầy đủ, thường xuyên, rõ ràng, đúng địa chỉ, dễ tiếp cận, dễ khai thác, sử dụng và phải được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.

* Hình thức công khai thủ tục hành chính:

- Thủ tục hành chính đã được người có thẩm quyền công bố phải được công khai đầy đủ, chính xác, kịp thời theo các hình thức sau:

+ Công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.

+ Công khai tại trụ sở cơ quan, đơn vị trực tiếp tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính thông qua việc niêm yết hoặc sử dụng các hình thức điện tử phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật trên cơ sở quyết định công bố thủ tục hành chính hoặc kết xuất, kết nối, tích hợp dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.

+ Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ, Cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên cơ sở kết nối, tích hợp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.

- Ngoài hình thức công khai bắt buộc trên, việc công khai thủ tục hành chính có thể thực hiện theo các hình thức khác phù hợp với điều kiện thực tế của cơ quan, đơn vị và đối tượng thực hiện thủ tục hành chính.

5. Những hành vi tổ chức, cá nhân không được thực hiện trong giải quyết thủ tục hành chính

a) Cản trở việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân;

b) Dùng các thủ đoạn khác để lừa dối, hối lộ cán bộ, chiến sĩ Công an trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính;

c) Gian lận, mạo nhận, chiếm đoạt, sử dụng trái phép hồ sơ, tài liệu, kết quả giải quyết thủ tục hành chính;

d) Nhận xét, đánh giá thiếu khách quan, không công bằng, không trung thực, không đúng pháp luật, không đúng thực tế với việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, chiến sĩ Công an và cơ quan Công an có thẩm quyền trong quá trình hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính;

e) Sử dụng rượu, bia, chất kích thích khác, không làm chủ được hành vi của bản thân, ăn mặc phản cảm hoặc có lời nói, hành vi vi phạm nếp sống văn minh ở nơi công cộng tại cơ quan Công an giải quyết thủ tục hành chính;

f) Tráo người, khai man, giả mạo hồ sơ, giấy tờ, cung cấp thông tin sai sự thật để được giải quyết thủ tục hành chính;

g) Vu khống, phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo, mạo danh người khác để tố cáo sai sự thật, không có căn cứ, không có chứng cứ chứng minh hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, chiến sĩ Công an và cơ quan Công an có thẩm quyền trong hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính;

h) Xúc phạm danh dự của cơ quan Công an có thẩm quyền; dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của cán bộ, chiến sĩ Công an và cơ quan Công an có thẩm quyền trong quá trình hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính;

i) Các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.

6. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính

- Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác của các giấy tờ có trong hồ sơ và cung cấp đầy đủ thông tin có liên quan.

- Khi nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa phải mang theo Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, trường hợp được ủy quyền nhận thay thì mang thêm giấy ủy quyền của người đã ủy quyền đi nhận thay kết quả.

- Thực hiện đầy đủ các quy định về giải quyết thủ tục hành chính và các quy định của Bộ phận Một cửa; nộp đầy đủ các khoản phí, lệ phí (nếu có) theo quy định.

- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi vi phạm quy định tại Mục 2 nêu trên và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

a) Đối với lĩnh vực cấp Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân- Chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật trong lĩnh vực cấp, quản lý Chứng minh nhân dân và Căn cước Công dân.

- Khi đến làm thủ tục và đề nghị giải quyết những việc liên quan đến quản lý hành chính về trật tự xã hội, phải xuất trình hoặc gửi kèm theo những giấy tờ có liên quan theo quy định; nghiêm chỉnh thực hiện nội quy công sở và chỉ dẫn của cán bộ, chiến sĩ Công an thực hiện công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội.

- Phát hiện, tố cáo, đấu tranh, ngăn chặn những hành vi: Vi phạm các quy định quản lý hành chính về trật tự xã hội; cản trở, chống lại cán bộ, chiến sĩ Công an thực hiện công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội.

- Giúp đỡ, phối hợp với cán bộ, chiến sĩ Công an thực hiện công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội trong khi thi hành nhiệm vụ.

b) Đối với lĩnh vực cấp Hộ chiếu

- Nghiêm chỉnh chấp hành quy định của pháp luật và của Bộ Công an về xuất nhập cảnh; nội quy làm việc, chỉ dẫn của cán bộ, chiến sỹ; thực hiện đầy đủ các quy định về giải quyết thủ tục xuất nhập cảnh; cung cấp đầy đủ và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác của các giấy tờ có trong hồ sơ và các giấy tờ khác có liên quan; nộp đầy đủ các khoản phí, lệ phí (nếu có) theo quy định;

- Cư xử văn minh, lịch sự; tôn trọng danh dự, nhân phẩm của cán bộ, chiến sỹ trong quá trình thực hiện các thủ tục xuất nhập cảnh;

- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo; trình bày trung thực sự việc, cung cấp đầy đủ các chứng cứ, thông tin, tài liệu có liên quan cho đơn vị thực hiện công tác quản lý xuất nhập cảnh;

c) Đối với lĩnh vực Đăng ký, cấp biển số xe

Chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký xe; đến cơ quan đăng ký xe theo quy định, kê khai đầy đủ nội dung trên giấy khai đăng ký xe và xuất trình giấy tờ theo quy định; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của xe và hồ sơ đăng ký xe; nộp lệ phí đăng ký. Nghiêm cấm mọi hành vi giả mạo hồ sơ và tác động làm thay đổi số máy, số khung nguyên thủy để đăng ký xe.

Đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra đối với xe đăng ký lần đầu, xe đăng ký sang tên, xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn. Trước khi cải tạo xe, thay đổi màu sơn (kể cả kẻ vẽ, quảng cáo), chủ xe phải khai báo trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông tại mục khai báo cải tạo xe, thay đổi màu sơn hoặc trực tiếp đến cơ quan đăng ký xe và được xác nhận của cơ quan đăng ký xe thì mới thực hiện; làm thủ tục đổi lại Giấy chứng nhận đăng ký xe khi xe đã được cải tạo hoặc khi thay đổi địa chỉ của chủ xe.

Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho tổ chức, cá nhân:

- Sang tên cho tổ chức, cá nhân khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là sang tên khác tỉnh): Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho cơ quan đăng ký xe;

- Sang tên cho tổ chức, cá nhân trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là sang tên cùng tỉnh): Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe; Trường hợp tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế làm thủ tục sang tên ngay thì không phải làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số.

- Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày xe hết niên hạn sử dụng, xe hỏng không sử dụng được, xe bị phá hủy do nguyên nhân khách quan, thì chủ xe phải khai báo trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông tại mục khai báo xe thu hồi và nộp trực tiếp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe cho cơ quan đăng ký xe hoặc nộp trực tiếp cho Công an xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc ủy quyền cá nhân, tổ chức dịch vụ đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe.

4. Nơi thực hiện thủ tục hành chính

Đến thời điểm hiện tại, Bộ Công an đã công bố công khai 293 thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý nhà nước của Bộ Công an trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an. Trong đó, trình tự thủ tục, nơi thực hiện thủ tục hành chính đối với các lĩnh vực cấp, quản lý Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân; Quản lý xuất nhập cảnh; Đăng ký, quản lý phương tiện giao thông đường bộ cụ thể như sau:

a) Đối với lĩnh vực cấp, quản lý Chứng minh nhân dân và Căn cước công dân

Thông tin về thành phần hồ sơ, trình tự thực hiện thủ tục hành chính thuộc  lĩnh vực cấp, quản lý Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân xem tại Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an, Chuyên trang Dịch vụ Công, lựa chọn lĩnh vực thủ tục hành chính Cấp, quản lý chứng minh nhân dân và Cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân, có đường dẫn tại địa chỉ: http://bocongan.gov.vn/danh-sach-thu-tuc-hanh-chinh.html?lID=23 và http://bocongan.gov.vn/danh-sach-thu-tuc-hanh-chinh.html?lID=24.

Người dân có thể thực hiện các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực cấp, quản lý Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân tại Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp quận, huyện, thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc tại các địa điểm cấp Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân lưu động.

b) Đối với lĩnh vực Quản lý xuất nhập cảnh

Thông tin về thành phần hồ sơ, trình tự thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Quản lý xuất nhập cảnh xem tại Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an, Chuyên trang Dịch vụ Công, lựa chọn lĩnh vực thủ tục hành chính Quản lý xuất nhập cảnh, có đường dẫn tại địa chỉ: http://bocongan.gov.vn/danh-sach-thu-tuc-hanh-chinh.html?lID=21.

Người dân có thể thực hiện các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Quản lý xuất nhập cảnh tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Công an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 3, Điều 15 Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam, người có thẻ Căn cước công dân xin cấp hộ chiếu lần đầu được lựa chọn nơi cấp hộ chiếu tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi.

c) Đối với lĩnh vực Đăng ký, quản lý phương tiện giao thông đường bộ

Thông tin về thành phần hồ sơ, trình tự thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Đăng ký, quản lý phương tiện giao thông đường bộ xem tại Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an, Chuyên trang Dịch vụ Công, lựa chọn lĩnh vực thủ tục hành chính Đăng ký, quản lý phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, có đường dẫn tại địa chỉ: http://bocongan.gov.vn/danh-sach-thu-tuc-hanh-chinh.html?lID=18.

Người dân có thể thực hiện các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Đăng ký, quản lý phương tiện giao thông đường bộ tại: Cục Cảnh sát giao thông, Bộ Công an; Phòng Cảnh sát giao thông, Công an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; hoặc Đội Cảnh sát giao thông, trật tự Công an cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Cục Cảnh sát giao thông, Bộ Công an đăng ký, cấp biển số xe của Bộ Công an; xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức: Văn phòng và các Ban của Trung ương Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội; Văn phòng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ; Văn phòng cơ quan Trung ương các tổ chức chính trị - xã hội (Mặt trận tổ quốc, Công đoàn Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam); Văn phòng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Văn phòng Tòa án nhân dân tối cao; Văn phòng Kiểm toán nhà nước.

Phòng Cảnh sát giao thông, Công an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định đăng ký, cấp biển số xe tại Cục Cảnh sát giao thông nêu trên):

- Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơmi rơmoóc, xe mô tô dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên, xe quyết định tịch thu và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương;

- Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện của cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở.

Công an cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định đăng ký, cấp biển số xe tại Cục Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nêu trên).

Ngoài ra, Bộ Công an đã xây dựng, triển khai hệ thống cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm, đồng thời kết nối chia sẽ dữ liệu giấy phép lái xe, tra cứu phương tiện giao thông vi phạm qua hình ảnh trên Trang Thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông có địa chỉ: http://csgt.vn. Tất cả người dân và cơ quan tổ chức có liên quan có thể truy cập để tra cứu thông tin vi phạm và kết quả xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (1190 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo