Ban tư vấn cho tôi hỏi ai là người được tặng thưởng "Huân chương Chiến sĩ vẻ vang"? Điều kiện nhận “Huân chương Chiến sĩ vẻ vang” là gì? Căn cứ pháp lý theo luật nào?

1. Ai được tặng thưởng "Huân chương Chiến sĩ vẻ vang"?
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 56 Luật Thi đua khen thưởng 2003 được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 28 Mục 1 Luật Thi đua khen thưởng 2013 như sau:
"Quy tắc 56
1. “Huân chương Chiến sĩ vẻ vang” để tặng, truy tặng cho sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, binh nhì, công chức, viên chức và công nhân viên chức quốc phòng đang công tác trong các cơ quan, đơn vị trực thuộc quân đội; sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân, công chức, viên chức và người lao động đang công tác trong các cơ quan, đơn vị Công an nhân dân có thành tích, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, góp phần vào sự nghiệp xây dựng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân. ..."
Như vậy, “Huân chương Chiến sĩ vẻ vang” được tặng cho các đối tượng quy định tại quy định trên. Huân chương Chiến sĩ vẻ vang
Huân chương Chiến sĩ vẻ vang
Điều kiện nhận “Huân chương Chiến sĩ vẻ vang” là gì?
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 56 Luật Thi đua khen thưởng 2003 được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 28 Mục 1 Luật Thi đua khen thưởng 2013 như sau:
"Quy tắc 56
... 2. Tiêu chuẩn xét tặng hoặc truy tặng “Huân chương Chiến sĩ vẻ vang” cho đối tượng quy định tại khoản 1 điều này như sau:
a) “Huân chương Chiến sĩ vẻ vang” hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho người có quá trình cống hiến liên tục từ 20 năm trở lên;
b) “Huân chương Chiến sĩ vẻ vang” hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho người có quá trình cống hiến liên tục từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm;
c) “Huân chương Chiến sĩ vẻ vang” hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho người có quá trình cống hiến liên tục từ đủ 10 năm đến dưới 15 năm. 3. Tiêu chuẩn xét tặng hoặc truy tặng “Huân chương Chiến sĩ vẻ vang” đối với đối tượng quy định tại khoản 1 điều này có thời gian phục vụ ở vùng biển, đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Khăn theo quy định của chính phủ. »
Theo đó, để được xét tặng “Huân chương Chiến sĩ vẻ vang” thì phải đáp ứng các điều kiện quy định nêu trên.
2. “Huân chương Chiến sĩ vẻ vang” ngoài điều kiện về thời gian công tác, để được xét tặng thì cần thêm điều kiện gì?
Theo Điều 34 Nghị định 91/2017/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 34. “Huân chương Quân công Quyết thắng”, “Quân công bảo vệ Tổ quốc”, “Huân chương Chiến sĩ vẻ vang”
1. Đối tượng, tiêu chuẩn tặng thưởng “Huân chương Quyết thắng”, “Huân chương Vì an ninh Tổ quốc”, “Huân chương Chiến sĩ vẻ vang” thực hiện theo quy định tại các Điều 54, 55 và Điều 56 của Luật thi đua. và khen ngợi. 2. Ngoài thời gian công tác quy định tại các Điều 54, 55 và 56 của Luật Thi đua, Khen thưởng, người được tặng Kỷ niệm chương phải có tinh thần tích cực lao động, học tập, hoàn thành nhiệm vụ được giao, trung thành với sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc; và chưa phạm phải lỗi lầm lớn nào. 3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định đối tượng, tiêu chuẩn tặng Kỷ niệm chương quy định tại khoản 1 Điều này.”
Theo đó, “Huân chương Chiến sĩ vẻ vang” ngoài điều kiện về thời gian công tác, cần bổ sung điều kiện người được tặng Huân chương phải có tinh thần tích cực công tác, học tập, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. trung thành với sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc, không mắc lỗi lầm lớn.
3. Việc xét tặng “Huân chương Chiến sĩ vẻ vang” cho người có thời gian hoàn thành nhiệm vụ trên biển, đảo được quy định như thế nào?
Theo Điều 35 Nghị định 91/2017/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 35. “Huân chương Chiến sĩ vẻ vang” đối với người phục vụ ở vùng biển, đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
Tiêu chuẩn xét tặng và truy tặng “Huân chương Chiến sĩ vẻ vang” cho sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, quân nhân, công chức, viên chức và công nhân viên quốc phòng đang công tác trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong các cơ quan, đơn vị Công an nhân dân, phục vụ ở vùng biển, đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng mức bồi dưỡng 100% hoặc hơn được quy định như sau:
1. Đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng thuộc Quân đội nhân dân và sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân, viên chức Công an nhân dân thì thời gian công tác được nhân với hệ số 2 để tính thời gian xét tặng. "huy chương chiến sĩ vẻ vang" các hạng. 2. Hạ sĩ quan, chiến sĩ Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có thời gian công tác từ 01 năm trở lên, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được xét tặng “Huân chương Chiến sĩ vẻ vang” hạng Ba. 3. Đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, hạ sĩ quan, chiến sĩ Quân đội nhân dân và sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân, viên chức Công an nhân dân đã hy sinh và được công nhận là liệt sĩ, nếu thời gian phục vụ dưới 01 năm thì được truy tặng “Huân chương Chiến sĩ vẻ vang” hạng Ba; nếu có thời gian phục vụ từ 01 năm trở lên thì được truy tặng “Huân chương Chiến sĩ vẻ vang” hạng nhì; có thời gian phục vụ tại ngũ từ 5 năm trở lên thì được xét tặng “Huân chương Chiến sĩ vẻ vang” hạng nhất.
Nội dung bài viết:
Bình luận