Cho tôi hỏi thành tích xét tặng Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Nhất cho đơn vị Quân đội nhân dân Việt Nam được quy định như thế nào? Mức tiền thưởng Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Nhất cho Quân đội nhân dân Việt Nam là bao nhiêu?
1. Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Nhất tặng cho các đơn vị Quân đội nhân dân Việt Nam có thành tích gì?
Căn cứ Điều 25 Thông tư 151/2018/TT-BQP Hướng dẫn thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành như sau:
Hạng nhất "Lệnh bảo vệ Tổ quốc"
Thực hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP. Như sau:
1. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhất để truy tặng, truy tặng cho quân nhân có một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhì và liên tục lập thành tích xuất sắc trong huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, lao động, xây dựng lực lượng và củng cố Tổ quốc trong 05 năm tới vì sự nghiệp quốc phòng, an ninh toàn dân, giai đoạn này đã có 04 sáng kiến được triển khai đạt hiệu quả cao, có tầm ảnh hưởng, được Bộ Quốc phòng công nhận là điển hình tiên tiến trong toàn quốc;
b) Có thành tích đột xuất xuất sắc hoặc có phát minh, sáng chế, công trình khoa học, công trình đặc biệt xuất sắc cấp nhà nước về quốc phòng, an ninh được Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Khoa học và Công nghệ trinh sát công nhận;
c) Có đủ 35 năm phục vụ trong Quân đội trở lên, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đã giữ một trong các chức vụ: Phó Tư lệnh Quân đoàn, Tư lệnh Sư đoàn hoặc chức danh tương đương từ 10 năm trở lên. 2. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhất để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhì và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng” hoặc có 04 lần được tặng “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”. Đối với tập thể không thuộc đối tượng tặng cờ thi đua trong thời gian đó có 03 lần được tặng “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”;
b) Lập được thành tích xuất sắc trong công tác huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, có phạm vi ảnh hưởng và được phổ biến học tập nêu gương 02 lần trong hội nghị biểu dương điển hình tiên tiến toàn quốc, được Bộ Quốc phòng công nhận. Như vậy, Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng nhất để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Đã được tặng thưởng “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhì và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng” hoặc có 04 lần được tặng “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”.
Đối với tập thể không thuộc đối tượng tặng cờ thi đua trong thời gian đó có 03 lần được tặng “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”;
- Lập được thành tích xuất sắc trong công tác huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, có phạm vi ảnh hưởng và được phổ biến học tập nêu gương 02 lần trong hội nghị biểu dương điển hình tiên tiến toàn quốc, được Bộ Quốc phòng công nhận.
2. Mức tiền thưởng đối với Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng nhất trao tặng cho Quân đội nhân dân Việt Nam là bao nhiêu?
Căn cứ vào Điều 82 Thông tư 151/2018/TT-BQP hướng dẫn thi đua khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành như sau:
Mức tiền thưởng
Mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại các Điều 69, 70, 71, 72, 73, 74 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP và Thông tư số 83/2011/TT-BQP ngày 16 tháng 6 năm 2011 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí thi đua, khen thưởng và mức tiền thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Dẫn chiếu đến quy định tại Điều 70 Nghị định 91/2017/NĐ-CP quy định về mức tiền thưởng huân chương các loại như sau:
Mức tiền thưởng huân chương các loại
1. Cá nhân được tặng hoặc truy tặng huân chương các loại được tặng Bằng, Huân chương kèm theo mức tiền thưởng như sau:
a) “Huân chương Sao vàng”: 46,0 lần mức lương cơ sở;
b) “Huân chương Hồ Chí Minh”: 30,5 lần mức lương cơ sở;
c) “Huân chương Độc lập” hạng nhất, “Huân chương Quân công” hạng nhất: 15,0 lần mức lương cơ sở;
d) “Huân chương Độc lập” hạng nhì, “Huân chương Quân công” hạng nhì: 12,5 lần mức lương cơ sở;
đ) “Huân chương Độc lập” hạng ba, “Huân chương Quân công” hạng ba: 10,5 lần mức lương cơ sở;
e) “Huân chương Lao động” hạng nhất, “Huân chương Chiến công” hạng nhất, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng nhất”: 9,0 lần mức lương cơ sở;
g) “Huân chương Lao động” hạng nhì, “Huân chương Chiến công” hạng nhì, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhì, “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”: 7,5 lần mức lương cơ sở;
h) “Huân chương Lao động” hạng ba, “Huân chương Chiến công” hạng ba, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng ba và “Huân chương Dũng cảm”: 4,5 lần mức lương cơ sở. 2. Tập thể được tặng thưởng Huân chương các loại, được tặng thưởng Bằng, Huân chương kèm theo mức tiền thưởng gấp hai lần mức tiền thưởng đối với cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này. Như vậy, mức thưởng Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Nhất đối với đơn vị Quân đội nhân dân Việt Nam là 18 lần mức lương cơ sở.
Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng, thì mức tiền thưởng Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Nhất đối với đơn vị Quân đội nhân dân Việt Nam là 26.820.000 đồng. .
3. Đơn vị Quân đội nhân dân Việt Nam nếu được khen thưởng thì có xin ý kiến của chính quyền địa phương nơi đóng quân không?
Căn cứ Điều 65 Thông tư 151/2018/TT-BQP Hướng dẫn thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành như sau:
Khi trình khen thưởng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp Nhà nước, cơ quan, đơn vị quân đội phải tham khảo ý kiến của chính quyền địa phương nơi đóng quân hoặc bộ, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức quản lý ở trung ương hoặc cơ quan có thẩm quyền. Như sau:
- Các cơ quan, đơn vị cấp sở và tương đương trở lên xin ý kiến Ủy ban nhân dân tỉnh; cơ quan, đơn vị cấp lữ đoàn, trung đoàn; Đơn vị cấp tiểu đoàn, đại đội và tương đương đóng quân độc lập tham mưu với Ủy ban nhân dân cấp huyện. - Nội dung thỏa thuận bao gồm:
Chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước và tham gia các phong trào thi đua của địa phương.
Đối với các đơn vị phụ trách sản xuất và công ty phải có ý kiến nhận xét về kết quả lập chế độ bảo hiểm cho người lao động;
bảo vệ môi trương;
Đảm bảo an toàn vệ sinh lao động, vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
- Các đơn vị lực lượng vũ trang địa phương phải có văn bản đồng ý, chấp thuận đề nghị của cấp ủy, chính quyền địa phương cùng cấp.
- Tập thể, cá nhân thuộc quân đội khi nhận hình thức chúc mừng của các ban, bộ, ngành, đoàn thể trung ương và địa phương phải có ý kiến về cấp trên trực tiếp.
- Tập thể, cá nhân thuộc diện lãnh đạo Quân đội khi được các nước, tổ chức quốc tế, quân đội nước ngoài xét khen thưởng phải báo cáo Tổng cục Chính sách và được Bộ Quốc phòng đồng ý.
Nội dung bài viết:
Bình luận