I. Khái quát về Hợp Đồng Ủy Quyền Mua Bán Hàng Hóa
- Mua bán hàng hóa theo Luật Thương mại 2005
Điều 155 Luật Thương mại 2005 quy định về ủy thác mua bán hàng hóa như sau:
Điều 155. Mua bán hàng hóa
Ủy thác mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên giao đại lý đứng tên mua bán hàng hóa theo các điều kiện đã thỏa thuận với bên giao đại lý và được hưởng hoa hồng từ bên ủy thác. Như vậy, ủy thác mua bán hàng hóa là một dạng hoạt động trung gian thương mại. Quan hệ ủy thác mua bán hàng hóa có thể bao gồm ủy thác mua và ủy thác bán hàng. Bên đặt hàng là thương nhân, nhân danh mình thực hiện việc mua bán hàng hoá theo các điều kiện đã thoả thuận với bên đặt hàng và nhận thanh toán tiền uỷ thác. Về bản chất, có thể coi hành vi ủy thác mua bán tài sản là một nghiệp vụ dân sự cụ thể liên quan đến việc mua bán tài sản. Ví dụ: Cá nhân có nhu cầu mua ô tô tại Đức, nhưng bản thân không đủ điều kiện để mua thì có thể ủy thác cho một công ty có chức năng xuất nhập khẩu ô tô thực sự đứng tên mình thực hiện giao dịch. Lưu ý: Trong thực tế, ký gửi đôi khi còn được gọi là ký gửi, ví dụ: Thợ thủ công, thợ thủ công nhờ thương nhân có cửa hàng, cửa hiệu ký gửi sản phẩm, công việc của mình.
- Thế nào là hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa? Căn cứ vào quy định về ủy quyền mua bán hàng hóa, ta có thể hiểu hợp đồng ủy quyền mua bán hàng hóa là sự thỏa thuận giữa các bên, trong đó khách hàng tự mình thực hiện việc mua bán tài sản trên cơ sở hợp đồng ủy quyền mua bán hàng hóa. các điều khoản đã thỏa thuận với Người được ủy thác và Người được ủy thác có trách nhiệm bồi thường cho các nghĩa vụ ủy thác của Người được ủy thác.
II. Đặc điểm của hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa
Các đặc điểm của hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa
|
Chủ thể hợp đồng
|
- Trong hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa, bên nhận ủy thác phải là thương nhân kinh doanh mặt hàng phù hợp với hàng hóa được ủy thác và thực hiện mua bán hàng hóa theo những điều kiện đã thỏa thuận với bên ủy thác.
- Thêm nữa, theo quy định của Điều 161 Luật thương mại 2005: “Bên nhận uỷ thác có thể nhận uỷ thác mua bán hàng hoá của nhiều bên uỷ thác khác nhau”. Do đó, thương nhân nhận ủy thác có thể nhận ủy thác mua bán hàng hóa cho nhiều bên ủy thác khác nhau.
- Bên ủy thác là bên giao cho bên nhận ủy thác thực hiện việc mua bán hàng hóa theo yêu cầu của mình và bên này không nhất thiết phải có tư cách thương nhân.
|
Hàng hóa ủy thác
|
- Điều 158 Luật thương mại 2005 quy định về hàng hóa ủy thác: “Tất cả hàng hoá lưu thông hợp pháp đều có thể được uỷ thác mua bán”.
- Như vậy, ủy thác và nhận ủy thác những mặt hàng không thuộc diện Nhà nước cấm kinh doanh, mua bán. Bên ủy thác chỉ được ủy thác những mặt hàng nằm trong phạm vi kinh doanh đã được quy định trong giấy phép kinh doanh trong nước, hoặc trong giấy phép kinh doanh.
|
Đối tượng hợp đồng
|
- Hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa là một loại hợp đồng dịch vụ. Do đó, đối tượng của hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa là công việc mua bán hàng hóa do bên nhận ủy thác tiến hành theo sự ủy quyền của bên ủy thác.
- Hàng hóa được mua bán theo yêu cầu của bên ủy thác là đối tượng của hợp đồng mua bán giao kết giữa bên nhận ủy thác với bên thứ ba chứ không phải là đối tượng của hợp đồng ủy thác.
|
Hình thức hợp đồng
|
- Hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa phải được lập thành văn bản hoặc các hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
- Hợp đồng ủy thác mua bán hàng hoá được giao kết giữa bên ủy thác và bên nhận ủy thác. Bên ủy thác có thể là tổ chức hoặc cá nhân có nhu cầu mua bán hàng hoá. Bên nhận ủy thác phải là thương nhân kinh doanh mặt hàng phù hợp với hàng hoá được ủy thác.
- Trong trường hợp, bên nhận ủy thác giao kết hợp đồng ủy thác không nằm trong phạm vi kinh doanh của mình thì hợp đồng đó vi phạm Điều 156 Luật Thương mại năm 2005 và có thể bị tuyên bố vô hiệu.
|
Nội dung hợp đồng
|
- Tùy từng trường hợp cụ thể mà các bên có thể thỏa thuận và ghi vào hợp đồng những nội dung khác như:
- Thông tin của bên ủy thác và bên nhận ủy thác;
- Nội dung công việc ủy thác: Bên ủy thác ủy thác cho bên nhận ủy thác mua bán những hàng hóa nào, đơn vị tính, số lượng, đơn giá…;
- Thù lao ủy thác: Thù lao, phương thức thanh toán, trách nhiệm do chậm thanh toán…;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên;
- Chấm dứt và thanh lý hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa;
- Thủ tục giải quyết tranh chấp;
- Điều khoản cuối cùng;…
|
Điều kiện hợp đồng có hiệu lực
|
- Chủ thể của hợp đồng ủy thác thương mại có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp;
- Chủ thể tham gia giao kết hợp đồng trên cơ sở tự do, tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, trung thực, không lừa dối.
- Mục đích và nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
|
Bình luận