Hợp đồng thế chấp tài sản, hợp đồng tín dụng là một hình thức phổ biến hiện nay và đang rất được sự quan tâm. Việc thế chấp được hiểu theo cách đơn giản đó là dùng tài sản để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ và đề phòng rủi ro đối với bên nhận thế chấp.Luật ACC xin gửi đến quý bạn đọc bài viết: "Phân biệt hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp".
1. Hợp đồng tín dụng là gì
2. Hợp đồng thế chấp là gì?
3. Sự khác nhau giữa hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp
Tiêu chí | Hợp đồng thế chấp | Hợp đồng tín dụng |
Khái niệm
|
Thế chấp là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bằng tài sản, theo đó, bên có nghĩa vụ dùng tài sản thuộc quyền sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với bên có quyền.
|
Hợp đồng tín dụng là việc cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. |
Hình thức | Hợp đồng thế chấp được lập thành văn bản. | Hình thức bắt buộc bằng văn bản. |
Đối tượng | Tài sản thế chấp có thể là vật, quyền tài sản, giấy tờ có giá, tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai. Tài sản đang cho thuê, cho mượn cũng được dùng để thế chấp. | Đối tượng luôn là tiền. |
Chủ thể | Tổ chức, cá nhân có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự. | Bên cho vay là tổ chức tín dụng, bên vay là tổ chức, cá nhân đáp ứng đủ điều kiện quy định. |
Phân loại | - Hợp đồng vay không kỳ hạn
- Hợp đồng vay có kỳ hạn |
- Cho vay ngắn hạn
- Cho vay trung hạn - Cho vay dài hạn |
Lãi suất | Lãi suất vay do các bên thỏa thuận. (có thể có lãi hoăc không có lãi)
|
Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng, trừ trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quy định về lãi suất cho vay tối đa. |
Quyền và nghĩa vụ của các bên |
1. Nghĩa vụ và quyền của bên thế chấp Nghĩa vụ của bên thế chấp Theo Điều 320 Bộ luật Dân sự 2015 thì bên thế chấp có các nghĩa vụ sau: - Giao giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong trường hợp các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp luật có quy định khác. - Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp. - Áp dụng các biện pháp cần thiết để khắc phục, kể cả phải ngừng việc khai thác công dụng tài sản thế chấp nếu do việc khai thác đó mà tài sản thế chấp có nguy cơ mất giá trị hoặc giảm sút giá trị. - Khi tài sản thế chấp bị hư hỏng thì trong một thời gian hợp lý bên thế chấp phải sửa chữa hoặc thay thế bằng tài sản khác có giá trị tương đương, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp. - Giao tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp để xử lý khi thuộc một trong các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm quy định tại Điều 299 Bộ luật Dân sự 2015. - Thông báo cho bên nhận thế chấp về các quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp, nếu có; trường hợp không thông báo thì bên nhận thế chấp có quyền hủy hợp đồng thế chấp tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp. - Không được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4, 5 Điều 321 Bộ luật Dân sự 2015. 2.2. Quyền của bên thế chấp Bên cạnh các nghĩa vụ, Điều 321 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về các quyền của bên thế chấp như sau: - Khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thế chấp, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức cũng là tài sản thế chấp theo thỏa thuận. - Đầu tư để làm tăng giá trị của tài sản thế chấp. - Nhận lại tài sản thế chấp do người thứ ba giữ và giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp do bên nhận thế chấp giữ khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác. - Được bán, thay thế, trao đổi tài sản thế chấp, nếu tài sản đó là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Trong trường hợp này, quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền, số tiền thu được, tài sản hình thành từ số tiền thu được, tài sản được thay thế hoặc được trao đổi trở thành tài sản thế chấp. Trường hợp tài sản thế chấp là kho hàng thì bên thế chấp được quyền thay thế hàng hóa trong kho, nhưng phải bảo đảm giá trị của hàng hóa trong kho đúng như thỏa thuận. - Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý hoặc theo quy định của luật. - Được cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp nhưng phải thông báo cho bên thuê, bên mượn biết về việc tài sản cho thuê, cho mượn đang được dùng để thế chấp và phải thông báo cho bên nhận thế chấp biết. 2. Nghĩa vụ và quyền của bên nhận thế chấp Nghĩa vụ của bên nhận thế chấp Theo Điều 322 Bộ luật Dân sự 2015 thì bên nhận thế chấp có các nghĩa vụ sau: - Trả các giấy tờ cho bên thế chấp sau khi chấm dứt thế chấp đối với trường hợp các bên thỏa thuận bên nhận thế chấp giữ giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp. - Thực hiện thủ tục xử lý tài sản thế chấp theo đúng quy định của pháp luật. Quyền của bên nhận thế chấp Bên cạnh các nghĩa vụ, Điều 323 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về các quyền của bên nhận thế chấp như sau: - Xem xét, kiểm tra trực tiếp tài sản thế chấp, nhưng không được cản trở hoặc gây khó khăn cho việc hình thành, sử dụng, khai thác tài sản thế chấp. - Yêu cầu bên thế chấp phải cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp. - Yêu cầu bên thế chấp áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo toàn tài sản, giá trị tài sản trong trường hợp có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản do việc khai thác, sử dụng. - Thực hiện việc đăng ký thế chấp theo quy định của pháp luật. - Yêu cầu bên thế chấp hoặc người thứ ba giữ tài sản thế chấp giao tài sản đó cho mình để xử lý khi bên thế chấp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. - Giữ giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong trường hợp các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp luật có quy định khác. - Xử lý tài sản thế chấp khi thuộc trường hợp quy định tại Điều 299 Bộ luật Dân sự 2015. 3. Quyền và nghĩa vụ của người thứ ba giữ tài sản thế chấp Quyền của người thứ ba giữ tài sản thế chấp Theo khoản 1 Điều 324 Bộ luật Dân sự 2015 thì người thứ ba giữ tài sản thế chấp có các quyền sau: - Được khai thác công dụng tài sản thế chấp, nếu có thỏa thuận; - Được trả thù lao và chi phí bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Nghĩa vụ của người thứ ba giữ tài sản thế chấp Bên cạnh các quyền, khoản 2 Điều 324 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về các nghĩa vụ của người thứ ba giữ tài sản thế chấp như sau: - Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp; nếu làm mất tài sản thế chấp, làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản thế chấp thì phải bồi thường; - Không được tiếp tục khai thác công dụng tài sản thế chấp nếu việc tiếp tục khai thác có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản thế chấp; - Giao lại tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp hoặc bên thế chấp theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật. |
Nghĩa vụ chuyển giao tiền của bên cho vay được thực hiện trước làm cơ sở, tiền đề cho việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của bên đi vay. |
Cơ sở pháp lý | Bộ luật dân sự 2015 | Luật Các tổ chức tín dụng 2010, sửa đổi bổ sung năm 2017
Thông tư 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 |
4. Những câu hỏi thường gặp
Xử lý tài sản thế chấp và chấm dứt thế chấp tài sản như thế nào?
Nếu đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên thế chấp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì tài sản thế chấp được xử lý để thực hiện nghĩa vụ.
Về nguyên tắc, việc xử lý tài sản thế chấp được thực hiện thông qua phương thức bán đấu giá. Nếu các bên đã thỏa thuận trước hoặc khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ các bên tự thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản thì tài sản thế chấp được xử lý theo thỏa thuận của các bên.
Bên nhận thế chấp được ưu tiên thanh toán từ số tiền bán tài sản thế chấp sau khi trừ chi phí bảo quản và các chi phí liên quan khác.
Xem thêm: Hiệu lực của hợp đồng
Trường hợp phải xử lý tài sản thế chấp để thực hiện một nghĩa vụ đến hạn mà tài sản đó được dùng thế chấp để đảm bảo nhiều nghĩa vụ thì các nghĩa vụ khác dù chưa đến hạn cũng được coi là đến hạn. Quyền được ưu tiên thanh toán của những người nhận thế chấp ( các chủ nợ) được xác định theo thứ tự giống như thanh toán nghĩa vụ đối với những người nhận cầm cố tài sản.
Thế chấp tài sản chấm dứt trong trường hợp sau đây:
– Nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt.
– Việc thế chấp tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
– Tài sản thế chấp đã được xử lý.
– Theo thỏa thuận của các bên.
Theo đó dựa trên các quy định của pháp luật chúng ta có thể thấy Thế chấp tài sản chấm dứt trong trường hợp như chúng tôi đã nêu ra như trên. Chính vì bản chất của hợp đồng thể chấp là sự thỏa thuận giữa các bên với nhau nên việc thế chấp khi chấm dứt đa phần là theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp của các quy định về vấn đề này.
Thủ tục thay đổi hạn mức tín dụng?
Bước 1: Ra chi nhánh, phòng giao dịch ngân hàng gần nhất
Bước 2: Vào quầy giao dịch và xuất trình giấy tờ cá nhân
Bước 3: Yêu cầu nhân viên tăng hoặc giảm hạn mức của mình.
Bước 4: Giao dịch viên sẽ kiểm tra và xác thực các hồ sơ.
Bước 5: Đồng ý tăng, giảm hạn cho khách hàng theo quy định.
Khi nào cần áp dụng hạn mức tín dụng?
– Hạn mức tín dụng do tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận trong hợp đồng tín dụng phù hợp với giới hạn mà pháp luật quy định, được duy trì trong khoảng thời gian nhất định. Trên cơ sở hạn mức tín dụng đã thoả thuận, tổ chức tín dụng có nghĩa vụ bảo đảm cấp tiền vay cho khách hàng theo từng kì hạn.
Thay đổi hạn mức tín dụng cần đáp ứng những điều kiện gì?
Muốn thay đổi hạn mức tín dụng cần đáp ứng các điều kiện về:
– Thu nhập
– Tạo lịch sử tín dụng tốt
Nội dung bài viết:
Bình luận